GIÁO TRÌNH TÂM LÝ Y HỌC

admin

  • 1. i ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH BỘ MÔN Y ĐỨC – KHOA HỌC HÀNH VI  GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC Y HỌC (Dành mang đến SV Y nhiều khoa năm loại tư) Thành phố Xì Gòn – Năm 2017
  • 2. ii MỤC LỤC MỤC TIÊU MÔN HỌC...............................................................................viii ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ Y HỌC.............................................................. 1 MỤC TIÊU........................................................................................................................ 1 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÝ Y HỌC................................................. 1 2. VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TÂM LÝ Y HỌC....................................... 2 3. NHIỆM VỤ CỦA TÂM LÝ Y HỌC ........................................................................ 2 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu và phân tích tư tưởng người dịch............................................................ 2 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu và phân tích tư tưởng bác sĩ và nhân viên cấp dưới nó tế................................. 2 3.3. Một số trọng trách cộng đồng của tư tưởng nó học tập. .......................................................... 2 3.4. Nội dung nghiên cứu và phân tích của tư tưởng nó học tập................................................................ 2 4. CẤU TRÚC CỦA TÂM LÝ HỌC Y HỌC............................................................... 3 5. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ Y HỌC VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ 3 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC Y HỌC...................................... 4 6.1. Phần mở màn cuộc ngục thất ..................................................................................... 4 6.2. Phần ngục thất những triệu hội chứng khách hàng quan liêu.............................................................. 4 6.3. Phần Kết luận....................................................................................................... 4 PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRƯỚC CĂN BỆNH . 5 MỤC TIÊU........................................................................................................................ 5 7. ĐẠI CƯƠNG............................................................................................................. 5 8. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.............................................................................................. 5 8.1. Khái niệm sức mạnh............................................................................................. 5 8.2. Khái niệm dịch ................................................................................................... 5 8.3. Đặc điểm của dịch.............................................................................................. 6 8.4. Khái niệm người bệnh........................................................................................... 7 9. ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH TẬT............................................................................. 7 9.1. Bệnh thực hiện cuộc sống tư tưởng bị rối loàn.................................................................. 7 9.2. Tâm lý người dịch tác động quay về mắc bệnh.................................................... 8 10. PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC CĂN BỆNH .................................... 8 11. NHỮNG TRẠNG THÁI TÂM LÝ THƯỜNG GẶP Tại BỆNH NHÂN................ 9 12. NHỮNG THAY ĐỔI TRẠNG THÁI TINH THẦN CỦA BỆNH NHÂN VÀ THÂN NHÂN TRƯỚC THÔNG BÁO BỆNH MÃN TÍNH.......................................... 11
  • 3. iii 12.1. Những thay cho thay đổi ở người bệnh ......................................................................... 11 12.2. Phản ứng của mái ấm gia đình BN............................................................................. 14 THÔNG BÁO TIN XẤU CHO BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI THÂN, THÔNG BÁO CHUẨN ĐOÁN....................................................................16 1. KHÁI NIỆM............................................................................................................ 16 2. TIN DỮ VÀ SỰ KHÓ KHĂN KHI THÔNG BÁO TIN DỮ................................. 16 2.1. Thế này là 1 trong tin cẩn dữ ........................................................................................ 16 2.2. Tại sao so với chưng sĩ thông tin một tin cẩn dữ lại khó khăn khăn?................................ 17 3. NHỮNG KIỂU THÔNG BÁO KHÁC NHAU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÚNG.. 17 3.1. Thông báo lối đột ........................................................................................ 17 3.2. Thông báo lặng lẽ........................................................................................... 17 3.3. Thông báo với cùng 1 sự trao thay đổi thiệt sự vày câu nói. (Thông báo bằng phương pháp tổ chức chu đáo một trong những buổi bắt gặp và trao thay đổi vày lời)................................................................. 17 4. NỘI DUNG CẦN THÔNG BÁO............................................................................ 18 4.1. Do ai? ................................................................................................................ 18 4.2. Khi nào? ............................................................................................................ 18 4.3. Tại đâu? ............................................................................................................... 18 4.4. tin tức nào?................................................................................................... 18 4.5. Thái độ?............................................................................................................. 18 4.6. Cần tạo ra một khoảng cách với người bệnh .......................................................... 18 5. LÀM THẾ NÀO ĐỂ AN DỊU TÁC ĐỘNG CỦA MỘT TIN DỮ......................... 18 5.1. Chuẩn bị ............................................................................................................ 18 5.2. Bệnh nhân biết gì?............................................................................................. 19 5.3. Hỏi coi người bệnh đem chất vấn thêm thắt vấn đề gì không? ....................................... 19 5.4. Những câu nói. lý giải .......................................................................................... 19 5.5. Động viên người bệnh biểu lộ xúc cảm.............................................................. 19 5.6. Tóm tắt trường hợp và nhắc đến sau này...................................................... 19 5.7. Chuẩn bị mang đến người bệnh.................................................................................... 19 6. TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG .................................................................................. 19 MỐI QUAN HỆ THẦY THUỐC – BỆNH NHÂN ....................................21 MỤC TIÊU...................................................................................................................... 21 1. TỔNG QUAN ......................................................................................................... 21 2. KHÍA CẠNH TÂM LÝ VÀ PHẨM CHẤT CỦA NGƯỜI THẦY THUỐC......... 22
  • 4. iv 2.1. Tâm lý người bác sĩ ................................................................................... 22 2.2. Các phẩm hóa học ................................................................................................... 24 2.3. Thái phỏng của những người bác sĩ............................................................................ 25 2.4. Những quyền lợi và trở ngại của những người bác sĩ ............................................. 26 3. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA BỆNH NHÂN ........................................................... 27 3.1. Đối diện với căn dịch và trải qua loa quy trình vướng dịch, thông thường người bệnh có những phản xạ tư tưởng................................................................................................ 27 3.2. Nhu cầu tư tưởng của người bệnh .......................................................................... 27 4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA BUỔI TIẾP XÚC ĐẦU TIÊN.................................. 27 5. CÁC KÊNH TIẾP XÚC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN.................................................................................................................. 28 5.1. Kênh cảm xúc: trả cảm (transfer) và chống trả cảm (contransfer) ..... 28 5.2. Kênh nghĩa vụ và quyền lợi và nghĩa vụ: quy tấp tểnh mang đến bác sĩ và người bệnh ............... 29 5.3. Kênh tiếp xúc ................................................................................................... 29 6. KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ CHĂM SÓC .......................................... 30 7. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 31 STRESS..........................................................................................................32 1. STRESS................................................................................................................... 32 1.1. Định nghĩa Stress .............................................................................................. 32 1.2. Ba mô hình Stress............................................................................................. 32 1.3. Ba quy trình tiến độ hội hội chứng thích nghi cộng đồng - G.A.S (Hans Selye, 1976).............. 33 1.4. Năm phản xạ tâm sinh lý thưởng bắt gặp Khi mệt mỏi............................................ 33 2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA STRESS .................................................................... 34 2.1. Từ môi trường xung quanh bên phía ngoài................................................................................... 34 2.2. Từ phiên bản thân mật........................................................................................................ 34 3. CÁC YẾU TỐ GÂY STRESS ................................................................................ 35 3.1. Các nhân tố chủ yếu................................................................................................ 35 3.2. Các nhân tố tiện lợi........................................................................................... 35 3.3. Những rối loàn xúc cảm mạnh.......................................................................... 35 4. NGUYÊN NHÂN GÂY RA STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ.......................... 35 5. CÁC PHẢN ỨNG TÂM LÝ THƯỜNG GẶP KHI STRESS ................................ 36 6. HẬU QUẢ CỦA STRESS – MỐI QUAN HỆ GIỮA STRESS VÀ BỆNH TẬT.. 36 6.1. Một stress nhẹ dịu và trấn áp đảm bảo chất lượng (stress tích cực) hoàn toàn có thể tiện ích............... 36
  • 5. v 6.2. Hậu trái khoáy của stress............................................................................................. 37 6.3. Trạng thái không ổn định tùy cường độ hoàn toàn có thể gây ra những rối nhiễu tư tưởng ................... 38 7. PHƯƠNG PHÁP GIÚP ĐỐI ĐẦU VỚI STRESS (Meichenbaum, 1977)............. 38 7.1. Phương pháp phòng tránh.................................................................................. 38 7.2. Kiểm soát stress................................................................................................. 39 7.3. Bài luyện thư giãn và giải trí ................................................................................................. 40 8. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 42 BURN-OUT TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP......................43 MỤC TIÊU...................................................................................................................... 43 1. ĐỊNH NGHĨA TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP (BURNOUT).......... 43 2. ĐẶC TRƯNG CHUNG (Maslach, Burn out Inventory, 1982)............................... 44 3. ĐẶC ĐIỂM BURN-OUT........................................................................................ 44 4. TRIỆU CHỨNG CỦA BURN-OUT....................................................................... 44 5. YẾU TỐ NGUY CƠ ............................................................................................... 44 5.1. Từ phía cá thể................................................................................................. 44 5.2. Từ tính cơ hội của từng người............................................................................... 45 5.3. Từ việc làm...................................................................................................... 45 6. CÁC DẤU HIỆU BURN-OUT............................................................................... 45 6.1. Triệu hội chứng và tín hiệu thực thể...................................................................... 45 6.2. Rối loàn xúc cảm và tinh thần........................................................................... 45 6.3. Rối loàn hành động ................................................................................................ 46 7. CÁC GIAI ĐOẠN BURN-OUT ............................................................................. 46 7.1. Giám đốc 1 (tiền quá tải):............................................................................................ 46 7.2. Giám đốc 2 (bảo tồn năng lượng): .............................................................................. 46 7.3. Giám đốc 3 (kiệt sức):................................................................................................. 47 8. ẢNH HƯỞNG CỦA BURN-OUT LÊN NHÂN VIÊN Y TẾ................................ 47 9. ẢNH HƯỞNG CỦA BURN-OUT LÊN CÔNG VIỆC .......................................... 47 10. CÁC BƯỚC VƯỢT QUA BURN-OUT............................................................. 47 11. TRƯỜNG HỢP BÁO ĐỘNG ............................................................................. 48 12. SỰ KHÁC NHAU GIỮA STRESS VÀ BURNOUT ......................................... 48 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 49
  • 6. vi MỘT SỐ MÔ HÌNH VỀ HÀNH VI SỨC KHỎE......................................50 MỤC TIÊU...................................................................................................................... 50 13. ĐẠI CƯƠNG....................................................................................................... 50 14. MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE (HEALTH BELIEF MODEL) .................. 50 15. ĐIỂM KIỂM SOÁT SỨC KHỎE ....................................................................... 51 16. LÝ THUYẾT HÀNH VI ĐƯỢC HOẠCH ĐỊNH VÀ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH ĐỘNG CÓ LÝ DO.......................................................................................................... 51 17. MÔ HÌNH TRIANDIS ........................................................................................ 52 18. MÔ HÌNH CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI ........................................................ 53 19. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ ..................................................................................... 54 20. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 55 ÐẠO ÐỨC Y HỌC và TÍNH CHUYÊN NGHIỆP Y KHOA...................56 MỤC TIÊU...................................................................................................................... 56 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ SO SÁNH GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ LUẬT PHÁP....... 56 2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA ÐẠO ĐỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE (HEALTH CARE ETHICS)............................................................................................ 56 2.1. Không thực hiện điều kinh khủng (Non-Maleficence)............................................................ 56 2.2. Làm điều đảm bảo chất lượng (Beneficence).......................................................................... 57 2.3. Tôn trọng tính tự động mái ấm (Autonomy).................................................................... 57 2.4. Nói thực sự (Veracity)........................................................................................ 57 2.5. chỉ mật (Confidentiality).................................................................................. 57 2.6. Công lý (Justice)................................................................................................ 57 2.7. Không tẩy chay và phân biệt xử thế (Non-discrimination)................................... 57 2.8. Trung trở nên nhập tầm quan trọng của tôi (Role fidelity)........................................... 57 3. MỘT SỐ LỜI DẠY CỦA NGƯỜI XƯA VỀ ĐẠO ĐỨC Y HỌC ........................ 57 3.1. Lời dạy dỗ của Hải Thượng Lãn Ông .................................................................... 57 3.2. Lời dạy dỗ của Hồ Chủ Tịch.................................................................................. 58 4. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO ĐỨC Y HỌC.................. 58 5. TÍNH CHUYÊN NGHIỆP Y KHOA...................................................................... 58 5.1. Tính có trách nhiệm là gì?................................................................................. 58 5.2. Tính có trách nhiệm nó khoa là gì? ..................................................................... 58 5.3. Hiến chương tính có trách nhiệm nó khoa........................................................... 59 5.4. Làm thế này nhằm trở nên tân tiến tính có trách nhiệm nó khoa?..................................... 59 6. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ................................................................................... 59
  • 7. vii 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 60 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC..................................61 MỤC TIÊU...................................................................................................................... 61 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ Y SINH HỌC ...................................................................................................................... 61 1.1. Nghiên cứu giúp khoa học tập là gì?............................................................................... 61 1.2. Đôi dòng sản phẩm lịch sữ ................................................................................................ 61 2. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC .............................................. 62 2.1. Luật Nuremberg 1946 ....................................................................................... 63 2.2. Những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cúu nó sinh học tập theo đòi Tuyên Ngôn Helsinki 1965 (cập nhật 2013)..................................................................................... 63 3. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ................................................................................... 63 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 64
  • 8. viii MỤC TIÊU MÔN HỌC
  • 9. 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ Y HỌC MỤC TIÊU 1. Trình bày được đối tượng người sử dụng và cách thức nghiên cứu và phân tích của tư tưởng học tập nó học tập. 2. Trình bày được những trọng trách của tư tưởng nó học 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÝ Y HỌC Tâm lý nó học tập là khoa học tập nghiên cứu và phân tích tư tưởng người dịch, tư tưởng nhân viên cấp dưới nó tế nhập quá trình chống và chữa trị dịch. Nó là khoa học tập quan trọng mang đến toàn bộ những bác sĩ ở những chuyên khoa và nhờ nó nên yêu cầu chữa trị trọn vẹn, yêu cầu không ngừng nghỉ nâng cao tay mức độ khỏe thể hóa học lộn sức mạnh tư tưởng của thế giới càng ngày càng được thỏa mãn nhu cầu đảm bảo chất lượng rộng lớn. Tâm lý nó học tập là nghành nghề dịch vụ khoa học tập phần mềm của tư tưởng học tập. Tâm lý học tập (psychology) bắt nguồn kể từ giờ đồng hồ Hy Lạp, là việc phối hợp của “psyche” và “logos” (khoa học). Như vậy tâm lý học tức là khoa học tập về linh hồn, khoa học tập nghiên cứu và phân tích tâm trí. Hiện ni người tớ định nghĩa tư tưởng học tập như 1 khoa học tập nhân bản đem mục tiêu thao diễn giải những hành động xử sự của con người bên trên hạ tầng tâm trí thông thường hoặc bệnh tình. Nói cách tiếp tiềm năng nghiên cứu của tư tưởng học tập là việc kết hợp của tư tưởng, xúc cảm và hành vi của thế giới. Việc làm rõ khoa học tập tư tưởng tiếp tục góp sức nhiều mang đến ngành nó. Cán cỗ nó tế ko cần là nhà tư tưởng, tuy nhiên bọn họ sẽ không còn thể bảo vệ người bệnh còn nếu như không để ý cho tới những yếu ớt tố tâm lý gần giống tác động của quan hệ thân mật cán cỗ nó tế với người bệnh trong những giai đoạn chữa trị, bao gồm chuyến ngục thất dịch thứ nhất cho tới khi vào viện. Trong Khi những chuyên ngành nhưng mà đem tương quan cho tới ngành nó hầu hết ko hoặc không nhiều quan hoài cho tới những gì cán cỗ y tế trải qua loa và cảm biến, thông thường coi bọn họ là 1 trong chuyên môn viên, trong lúc cơ tư tưởng học tập quan tâm cho tới chưng sĩ nó tá … ở khía cạnh nhân bản rộng lớn, coi từng người là 1 trong thành viên riêng không liên quan gì đến nhau với những xúc cảm, sở trường, lựa lựa chọn, mong chờ muốn… của riêng rẽ bản thân. Chẳng hạn, tư tưởng học đặt đi ra thắc mắc làm thế nào nhằm cán cỗ nó tế cảm nhận thấy tự do Khi đối lập với cùng 1 dịch nhân khóc, khổ cực, làm thế nào thông tin với phụ vương u là con cái bọn họ bị dịch nan nó. Tâm lý học tập cũng tìm hiểu vì thế sao đem cán cỗ nó tế cảm nhận thấy tự do Khi bảo vệ người già nua rộng lớn là trẻ em, vì thế sao khi đối lập với nỗi nhức của người bệnh, đem người dễ dàng xúc động rộng lớn những người dân không giống. Nói cách không giống, tư tưởng học tập quan hoài tới việc khác lạ trong những cá thể từng cán cỗ nó tế, không phải nhằm Đánh Giá rằng cá thể này xấu đi hoặc tích vô cùng nhưng mà sẽ giúp đỡ từng người hiểu và tự vấn về yếu tố của chủ yếu bản thân. Chẳng hạn, tư tưởng học tập chung cán cỗ nó tế hiểu rộng lớn vì thế sao, động cơ này xúc tiến bọn họ hành nghề ngỗng BS, nó tá, trở ngại này bọn họ bắt gặp cần nhập nguyệt lão quan hệ với người bệnh, làm thế nào nhằm vượt lên trở ngại cơ, xử sự thế này Khi người bệnh tin tưởng bản thân vô cùng hoặc ngược lại, Khi bọn họ quan ngại vì thế bản thân còn là một sinh viên… Vì vậy, dù nhân cơ hội, sở trường, chuyên nghiệp ngành sau này của cán cỗ nó tế là gì (nhi khoa, tinh thần, phẫu thuật…) Tâm lý học tập chung bọn họ bảo vệ người bệnh đảm bảo chất lượng rộng lớn với những gì bọn họ tiếp tục đem. Tóm lại Tâm lý học tập Y học tập là ngành được thiết kế sẽ giúp đỡ cán cỗ nó tế hiểu đảm bảo chất lượng rộng lớn những gì người bệnh thưa, trải qua loa, cảm nhận thấy, kể từ cơ bảo vệ và chữa trị đảm bảo chất lượng rộng lớn. Nó còn hỗ trợ cán bộ nó tế hiểu rộng lớn về trọng trách, hưởng thụ và cảm biến của chủ yếu bản thân, kể từ cơ nâng cao mối quan hệ cán cỗ nó tế - người bệnh. Tâm lý học tập nó Học quan hoài cho tới BS như 1 con người, tức thị ko cần ở góc cạnh chuyên môn, nhưng mà là 1 trong chỉnh thể không thiếu thốn xúc cảm, lựa chọn, sở trường, mong chờ muốn… riêng không liên quan gì đến nhau.
  • 10. 2 2. VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TÂM LÝ Y HỌC Tâm lý nó học tập vừa phải là thành phần của nó học tập vừa phải là thành phần của tư tưởng học tập đem đối tượng người sử dụng và nhiệm vụ nghiên cứu và phân tích tư tưởng người dịch, tư tưởng nhân viên cấp dưới nó tế nhập hoạt động và sinh hoạt phòng bệnh, thêm phần không ngừng nghỉ bảo đảm và nâng lên sức mạnh thể hóa học tinh thần thế giới và xã hội. Tâm lý nó học tập là nghành nghề dịch vụ khoa học tập phần mềm của tư tưởng học tập.Về đối tượng người sử dụng nghiên cứu và địa điểm của tư tưởng học tập nó học tập, cho tới ni vẫn còn đấy nhiều chủ kiến không giống nhau. cũng có thể tóm tắt những chủ kiến không giống nhau này trở nên những group sau: - Cung cung cấp những học thức tư tưởng học tập đại cương và bên trên hạ tầng cơ áp dụng nhập nó học tập, nghiên cứu giúp những thể hiện tư tưởng ở từng loại bệnh - Nghiên cứu giúp Điểm sáng tư tưởng người dịch và tác động của những Điểm sáng cơ lên sức khỏe, thể lực, mắc bệnh. - Phân tích về mặt mày tư tưởng của thực chất những dịch thần kinh trung ương. (theo Ekpectiep – là 1 trong bộ phận hẹp của tư tưởng nó học) - Nghiên cứu giúp tầm quan trọng của những nhân tố tư tưởng nhập quy trình chữa trị, quy trình xuất hiện tại và diễn đổi thay của dịch. - Nghiên cứu giúp tầm quan trọng của những nhân tố tư tưởng nhập dự trữ, bảo đảm và nâng lên sức mạnh. 3. NHIỆM VỤ CỦA TÂM LÝ Y HỌC 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu và phân tích tư tưởng người bệnh - Nghiên cứu giúp những thể hiện tư tưởng của dịch. Vai trò tư tưởng nhập đột biến, phân phát triển của bệnh - Hình ảnh hưởng trọn của dịch so với tâm lý - Sự không giống nhau thân mật tư tưởng thông thường và tư tưởng bệnh - Những hiệu quả của những nhân tố đương nhiên, xã hội lên tư tưởng người bệnh - Vai trò của tư tưởng nhập điều trị - Vai trò của tư tưởng nhập chống dịch và bảo đảm mức độ khỏe 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu và phân tích tư tưởng bác sĩ và nhân viên cấp dưới nó tế - Nghiên cứu giúp những phẩm hóa học, nhân cơ hội của bác sĩ và nhân viên cấp dưới nó tế - Y đức học tập và phẩm hóa học đạo đức nghề nghiệp bác sĩ và nhân viên cấp dưới nó tế - Hoạt động tiếp xúc của bác sĩ và nhân viên cấp dưới nó tế. 3.3. Một số trọng trách cộng đồng của tư tưởng nó học tập. - Nguyên tắc, cách thức nghiên cứu và phân tích tư tưởng học tập lâm sàng - Các trắc nghiệm tư tưởng nó học tập. - Những yếu tố tư tưởng học tập nhập thẩm định làm việc, quân sự chiến lược, pháp y 3.4. Nội dung nghiên cứu và phân tích của tư tưởng nó học tập. Các nội dung cơ phiên bản gồm: - Những quy luật cơ phiên bản về tư tưởng người dịch, tư tưởng bác sĩ và nhân viên cấp dưới nó tế, tâm lý giao tiếp, không gian tư tưởng trong những hạ tầng điều trị
  • 11. 3 - Học thuyết về hiệu quả tương hỗ thân mật tư tưởng và thực thể. - Tác động tư tưởng của những nhân tố môi trường xung quanh đương nhiên, xã hội… so với bệnh - Y đức và phẩm hóa học đạo đức nghề nghiệp của bác sĩ và nhân viên cấp dưới nó tế - Nguyên tắc, cách thức nghiên cứu và phân tích tư tưởng nhập lâm sàng - Một số yếu tố tư tưởng học tập nhập thẩm định sức mạnh, làm việc, quân sự… 4. CẤU TRÚC CỦA TÂM LÝ HỌC Y HỌC Tâm lý nó học tập bao gồm những phần chủ yếu sau: - Đại cương tư tưởng học tập nó học tập. - Một số đường nét cơ phiên bản về tư tưởng thế giới. - Tâm lý học tập người dịch. - Tâm lý liệu pháp, liệu pháp bình phục sức mạnh. - Stress và lau chùi và vệ sinh tư tưởng. - Một số yếu tố về tư tưởng học tập thần coi thường và tư tưởng dịch học tập. - Tâm lý học tập chẩn đoán và một vài trắc nghiệm tư tưởng nhập lâm sàng. 5. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ Y HỌC VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ Sự tiến bộ cỗ của nền nó học tập tiến bộ được đặc thù vày sự trở nên tân tiến của nhị khuynh hướng: một phía lên đường sâu sắc nghiên cứu và phân tích cách thức của bệnh; mặt mày không giống, nghiên cứu và phân tích người dịch một cách trọn vẹn, nhập quan hệ tương hỗ thân mật toàn cầu bên phía trong và toàn cầu bên phía ngoài. Kết trái khoáy của việc trở nên tân tiến này là làm những công việc nẩy sinh nhiều chuyên nghiệp nó học tập mới nhất,nhập cơ có tâm lý nó học tập. Đây là 1 trong chuyên nghiệp nó học tập hạ tầng, quan trọng mang đến toàn bộ những nhân viên cấp dưới nó tế. Con nguời Khi bị dịch, tư tưởng không ít đều bị thay đổi bởi hiệu quả của mắc bệnh và ngược lại, tư tưởng ko bình th ường là 1 trong trong mỗi vẹn toàn nhân đột biến, trở nên tân tiến của bệnh tật. phần lớn Khi nhân tố tư tưởng là xuất xứ của những dịch thực thể , hoặc là nhân tố làm cho dịch bùng phân phát. Cho nên tìm hiểu hiểu nhân tố tư tưởng nhập chi phí sử dịch là cần thiết để ngăn ngừa mắc bệnh cho tất cả những người dịch. Quang cảnh khám đa khoa, thái phỏng của nhân viên cấp dưới nó tế , cách thăm hỏi ngục thất lâm sàng, những thao tác chuyên môn và quan trọng những cuộc phẫu thuật đem ảnh hưởng rất rộng cho tới hiện trạng tư tưởng người dịch. Thực tế tất cả chúng ta tiếp tục bắt gặp những cơn choáng xúc cảm, thậm chí là kéo theo tử vong. Coi trọng nhân tố tư tưởng nhập chữa trị là vô cùng quan trọng. Các bác sĩ thời xưa coi câu nói. thưa lưu giữ địa điểm tiên phong hàng đầu nhập khối hệ thống những phương pháp điều trị. Những câu nói. răn dạy của bác sĩ chỉ bên trên hạ tầng nắm rõ cuộc sống, tình trạng hiện bên trên và quá khứ của những người dịch. Lời răn dạy ko cần bao hàm không chỉ là tiếp hoạch điều trị mà còn phải cần phân tích cho tất cả những người dịch biết những vẹn toàn nhân tương hỗ cho tất cả những người bệnh phát triển. Thầy dung dịch cần lý giải rõ ràng cho tất cả những người bệnh: chữa trị chỉ tạo ra ĐK thuận lợi cho khung người quay về thông thường, ham muốn ngoài dịch lâu nhiều năm và ngăn chặn tái mét phân phát, ko thể không loại trừ những vẹn toàn nhân tạo ra nó, tức là lý giải cho tất cả những người dịch về lau chùi và vệ sinh cá nhân. phần lớn nghiên cứu và phân tích chứng minh rằng, dung dịch có công dụng đảm bảo chất lượng là nhờ việc góp sức của cơ chế ám thị. Những điều bên trên phía trên đã cho chúng ta thấy, yếu tố tư tưởng nhập nó học tập rất cần phải nghiên cứu một cơ hội trang nghiêm.
  • 12. 4 Rõ ràng là, không tồn tại học thức về tư tưởng nó học tập, ko quan tâm hiện trạng tư tưởng và nhân cách người dịch thì ko thể nói đến việc một nền nó học tập sau này. Xetrenop tiếp tục nhận định rằng, người bác sĩ không chỉ là Chuyên Viên về hiện trạng thực thể nhưng mà còn là một Chuyên Viên về tâm lý cho tất cả những người dịch. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC Y HỌC Phương pháp nghiên cứu và phân tích của tư tưởng nó học tập là những cách thức nghiên cứu và phân tích tư tưởng học tập nói chung và của tư tưởng học tập nó học tập thưa riêng rẽ. Phương pháp nghiên cứu và phân tích nhất là tư tưởng học lâm sàng được dùng làm nghiên cứu và phân tích tư tưởng người dịch. Phương pháp hoàn toàn có thể bao gồm 3 phần như sau: 6.1. Phần mở màn cuộc khám - Thu nhập vấn đề tạo ra ĐK mang đến quan hệ tiếp xúc. - Khai thác bệnh: Cần để ý hiện trạng cộng đồng, sự rối loàn giấc mộng, thay đổi thần sắc và trạng thái tư tưởng không giống thông thường của những người bệ nh. - Khai thác chi phí sử bệnh: Hỏi người bệnh về thời khắc xuất hiện tại bệnh? chính thức và thao diễn biến? tiền sử cuộc sống, quan hệ của người bệnh... nhằm mục đích tìm hiểu thời cơ xâm nhập nhập toàn cầu nội tâm của những người dịch, tạo ra quan hệ đảm bảo chất lượng thân mật bác sĩ và người bệnh 6.2. Phần ngục thất những triệu hội chứng khách hàng quan Tìm hiểu hiện trạng tâm lý: tìm hiểu hiểu không thiếu thốn hiện trạng tư tưởng, ý thức, những hoạt động và sinh hoạt... của người dịch, Sơ cỗ Đánh Giá cường độ trở nên tân tiến trí tuệ , khí hóa học, những đường nét tính cơ hội đặc trưng, phản xạ xúc cảm của những người dịch... 6.3. Phần kết luận Trong phần Kết luận, ngoài những việc chẩn đoán dịch rất cần được đem những chẩn đoán về nhân cơ hội, về hiện trạng người dịch. Xem nhân cơ hội người dịch hướng về trong hoặc phía nước ngoài, kiểu khí hóa học chủ yếu. Xác đánh giá hình ảnh lâm sàng bên phía trong của dịch, hiện trạng tư tưởng người bệnh nhập nguyệt lão đối sánh với dịch và yếu tố hoàn cảnh vướng dịch. Đề xuất thẩm mỹ tiếp xúc, kế hoạch triển khai tư tưởng điều trị, lau chùi và vệ sinh tư tưởng, với những người dịch. Tóm lại, tư tưởng học tập nó học tập nghiên cứu và phân tích những yếu tố về tư tưởng người dịch, tư tưởng thầy thuốc, tư tưởng dịch học…bằng những cách thức đặc thù của tôi. Nó đem cơ sở phương pháp luận là những ý kiến duy vật biện hội chứng và thuyết lí thần kinh trung ương chủ đạo. Tâm lý học tập nó học tập thực sự quan trọng cho 1 nền nó học tập tiến bộ. Chỉ đem những người thầy dung dịch vừa phải đem đầy đủ học thức về nó học tập thực thể , vừa phải đem nắm vững thâm thúy về tư tưởng nó học mới hoàn toàn có thể chống dịch, chữa trị dịch một cơ hội trọn vẹn và đem hiệu suất cao .
  • 13. 5 PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRƯỚC CĂN BỆNH MỤC TIÊU 1. Hiểu rõ ràng những khái niệm: dịch, người bệnh, đặc điểm của mắc bệnh, những vỡ bởi căn bệnh tạo ra và những quyền lợi loại phân phát của mắc bệnh. 2. Trình bày được những hiện trạng tư tưởng thông thường bắt gặp ở người bệnh. Những thay cho đổi trạng thái ý thức của BN và mái ấm gia đình trước thông tin dịch mạn tính. 7. ĐẠI CƯƠNG Bất kỳ một bị bệnh gì mặc dù nhẹ nhõm hoặc nặng trĩu đều cũng đều có tác động cho tới ý thức người dịch, các hiện tượng tư tưởng bị tác động bởi vậy người dịch thông thường lo lắng, u sầu, nhân cơ hội bị thay thay đổi, thông thường thì hạnh phúc, dễ dàng thân thiện tuy nhiên Khi bị dịch trở thành khó tính khó nết.., cho tới cầu cứu thầy dung dịch nhập hiện trạng ko phấn chấn, đòi hỏi yên cầu cao, bác sĩ phải ghi nhận tư tưởng bệnh nhân, và những nhân tố tiếp tục tác động tư tưởng của mình. 8. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 8.1. Khái niệm mức độ khỏe Theo tổ chức triển khai Y tế toàn cầu (WHO): “ Sức khỏe mạnh là hiện trạng tự do trọn vẹn về thể hóa học, tinh thần và xã hội chứ không hề cần là không tồn tại dịch hoặc tàn tật cơ thể” Theo WHO những nhân tố chủ yếu đưa ra quyết định cho tới sức mạnh bao hàm môi trường xung quanh tài chính và xã hội, môi trường xung quanh vật lý cơ, Điểm sáng và xử sự của từng cá thể. Người đem sức mạnh đảm bảo chất lượng là kẻ nhưng mà hình thể được trở nên tân tiến bằng vận cả về độ cao, cân nặng và độ cao thấp vòng ngực, vòng bụng, vòng mông…,; là người dân có mức độ thời gian nhanh, sức mạnh, mức độ bền; là kẻ nhưng mà ý thức luôn luôn trực tiếp hạnh phúc, thoải mái và ái mộ hoạt động; là người không nhiều xót xa nhức, ko mắc bệnh. 8.2. Khái niệm bệnh Bệnh tật, nhức đớn… cho tới và thay đổi cuộc sống đời thường thông thường ngày của những người dịch và phần lớn là của thân mật nhân người bệnh. Sự biền thay đổi này còn có tương quan cho tới trường hợp nhập viện, điều trị hoặc bởi sự thay cho thay đổi của khung người (gầy lên đường, rụng tóc…) Bệnh sẽ gây nên một vài phản xạ điểm người dịch. Phản ứng này thay cho thay đổi tùy từng nhân cách của người dịch, tùy từng căn dịch (bệnh mạn tính, cung cấp tính, bệnh trở nặng, dịch bởi khiếm khuyết…) và sự chữa trị, quan hệ với những thân mật nhân và người bảo vệ. Bệnh là quy trình hoạt động và sinh hoạt ko thông thường của khung người loại vật kể từ vẹn toàn nhân khởi thuỷ cho tới kết quả sau cùng. Bệnh hoàn toàn có thể bắt gặp ở người, động vật hoang dã hoặc thực vật. Có vô cùng nhiều nguyên nhân sinh đi ra dịch, tuy nhiên hoàn toàn có thể tạo thành tía loại chính: Bệnh bởi phiên bản thân mật khung người loại vật đem tàn tật như DT khi sinh ra đã bẩm sinh hoặc rối loàn sinh lí. Bệnh bởi yếu tố hoàn cảnh sinh sống của loại vật khó khăn như quá rét mướt, quá rét, bị ngộ độc, không đầy đủ dưỡng chất. Bệnh bởi bị những loại vật không giống (nhất là những vi sinh vật) kí sinh
  • 14. 6 Bệnh là việc sinh sống bị rối loàn nhập quy trình tiến bộ triển của chính nó bởi thương tổn những cấu trúc và những công dụng của khung người với tác động của những yếu tố bên phía trong và bên phía ngoài. Trong Khi nhằm phản xạ lại, khung người kêu gọi tuy nhiên cách thức thích ứng bù trừ bên dưới nhiều dạng rất dị về hóa học. [Henxenkin,1976] 8.3. Đặc điểm của bệnh 8.3.1. Sự thay cho thay đổi hiện trạng quân bình của cơ thể  Giảm trọn vẹn hoặc từng phần tài năng thích ứng với môi trường xung quanh và giới hạn tự động do trong hoạt động và sinh hoạt sống  Bệnh luôn luôn là việc hư đốn kinh khủng những khối hệ thống khung người, kéo theo đòi rối loàn sự vẹn toàn của hoạt động sống và sự đớn nhức tinh thần (cảm xúc mạnh)  Có sự thoái lùi khung người và tài năng của thân xác ( yếu ớt ớt, ko khiên chế được,…). Nó bắt buộc người dịch về bên hiện trạng khi nhỏ (mất tự động mái ấm, thuộc về nhập môi trường xung xung quanh, bất lực) 8.3.2. Những vỡ bởi căn bệnh khiễn cho ra  Đổ vỡ không khí tâm lý: người dịch hạn chế những thú phấn chấn và giới hạn không khí tư duy. (ví dụ: người dịch trước khi mến lướt web và trao thay đổi thông tin với những ngươi xung xung quanh, giờ đây bị dịch bọn họ không hề hào hứng xem sách báo nữa và thu bản thân lại, hạn chế xúc tiếp với những người khác)  Đổ vỡ lịch sử hào hùng của những người dịch và thời gian: bệnh khiễn cho đi ra sự thay đổi cơ phiên bản nhập lịch sử cá nhân. Tình trạng khỏe khoắn đem sự thay cho thay đổi đối với trước đó và thay cho nhập này đó là trạng thái bị dịch.  Đổ vỡ hình hình ảnh phiên bản thân mật đối với những người dân không giống. Bệnh cho tới thực hiện thay cho thay đổi hình hình ảnh bản thân tiếp tục đem trước cơ, thực hiện thương tổn tính ái kỷ (tình yêu thương chủ yếu phiên bản thân mật, sự thoải mái tự tin, lòng tự trọng…). Bệnh nhân hoàn toàn có thể cảm nhận thấy bản thân rơi rụng độ quý hiếm (Bệnh nhân ung thư Khi hóa trị liệu rụng tóc)  Đổ vỡ hình hình ảnh thân mật thể: Khi tớ khỏe khoắn, tớ hầu hết quên là tớ mang trong mình một khung người, cơ thể ta lặng yên. Nhưng Khi tớ dịch, tớ đem cảm hứng như khung người phản bội tớ, bị biến dị, hư hỏng nhưng mà tớ ko thực hiện mái ấm được nữa. Bệnh phát triển thành một chiếc gì xa thẳm kỳ lạ với tất cả chúng ta. Bệnh đánh tan sự lặng yên của khung người. Ta đem những cảm hứng mới nhất nhưng mà thông thường là vô cùng khó chịu (cảm giác rét phỏng, cảm hứng kim đâm, nhức nhói) thực hiện hòn đảo lộn hình hình ảnh thân thể của phiên bản thân mật nhưng mà tớ đem trước đó. Những vệt thâm sẹo là những vết tích của việc thay cho thay đổi cơ thể nhưng mà tớ thấy được. Tóm lại, bị dịch, nhất là những dịch mạn tính, tức thị phát triển thành “ một dụng cụ nhằm được chăm sóc” một vụ việc được dung dịch hóa. Đó là việc rơi rụng trấn áp trường hợp xã hội của bản thân (ví dụ phải dừng lại thao tác làm việc và ko thể trợ cung cấp mang đến yêu cầu của gia đình) và song khi mất cả tài năng trấn áp của chủ yếu phiên bản thân mật (ví dụ ko trấn áp được đi đại tiện và tiểu tiện). Tác động của việc hòn đảo lộn này là việc Đánh Giá thấp về phiên bản thân mật và cảm hứng tấn công mất chính phiên bản thân mật với chiều kích ít nói. Bệnh là 1 trong trường hợp mới nhất, mang về những thay đổi nhưng mà người bệnh cần được đặt theo hướng thích ứng dựa vào mối cung cấp trợ lực của nó, bên trên sự nâng hứng của mái ấm gia đình và nhân viên cấp dưới nó tế. 8.3.3. Lợi ích loại phân phát của dịch tật Bệnh tật phần lớn thông thường là xấu đi, nó hoàn toàn có thể thực hiện cho tất cả những người dịch thay cho thay đổi kể từ tỉnh bơ, tự mái ấm, nhã nhặn trở nên gắt gỏng, khó tính khó nết, rét nảy; kể từ người chu đáo, mến quan liêu tâm đến người không giống trở nên người ích kỷ; kể từ người sáng sủa trở nên người bi quan…Tuy nhiên bệnh cũng hoàn toàn có thể là mối cung cấp quyền lợi. Ta gọi này đó là quyền lợi loại phân phát của mắc bệnh.
  • 15. 7 Những quyền lợi loại phân phát của dịch là vì kết quả của căn dịch. Những quyền lợi này sẽ không can thiệp thẳng trong công việc dịch xuất hiện tại tuy nhiên hoàn toàn có thể tạo ra ĐK tiện lợi mang đến việc bệnh kéo nhiều năm (một số người bệnh khó khăn lành lặn dịch vì thế bọn họ mến hưởng trọn quyền lợi loại phân phát của bệnh) Lợi ích loại phân phát hoàn toàn có thể đem ý thức, được người dịch biết (ví dụ thực hiện từng phương pháp để dừng làm việc) hoặc vô thức (tránh sự yêu cầu của xã hội và mái ấm gia đình, được nhìn nhận là bị dịch, được người xem quan hoài, siêng sóc…) 8.4. Khái niệm dịch nhân  Bệnh nhân là kẻ bị dịch, là kẻ khổ cực, bị rối loàn sự tự do về khung người, tâm lý và xã hội, bị rối loàn thích ứng sinh học tập, tư tưởng và xã hội với cảm hứng bị phụ thuộc vào dịch, với nhận cảm tự tại bị giới hạn.  Bệnh nhân tác động cho tới người xung quanh o Gia đình: quy trình thao diễn tiến bộ của căn dịch, loại dịch phạm phải và tính mạng con người của bệnh nhân đem bị rình rập đe dọa hoặc không? Như ra sao?... Mặt không giống người bệnh cũng lo lắng mang đến mái ấm gia đình bản thân, kinh khủng mái ấm gia đình bị lây nhiễm bệnh, tác động tài chính, kinh khủng xa thẳm người thân,…→ tình thương thân mật mái ấm gia đình và người bệnh vô cùng phức tạp. o Tập thể ban ngành và xã hội: tác động cho tới công tác làm việc, sản xuất… 9. ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH TẬT Sự thay đổi tư tưởng bên dưới hiệu quả của mắc bệnh và ngược lại mắc bệnh chịu đựng tác động nhất định của tư tưởng người dịch. Chú ý đặc thù của bệnh  Cấp tính, phân phối cung cấp tính, mãn tính  Mức độ: nhẹ nhõm, vừa phải, nặng  Thể: tiềm ẩn, toàn phát  Giai đoạn: khởi dịch, phân phát dịch, lùi bệnh  Theo chuyên nghiệp khoa: nội, nước ngoài, sản, nhi, nhiễm, domain authority liễu … 9.1. Bệnh thực hiện cuộc sống tư tưởng bị rối loạn  Từ tỉnh bơ, tự động mái ấm, khiêm tốn…=> gắt gỏng, rét nảy…  Từ chu đáo, quan hoài từng người…=> ích kỷ  Từ phấn chấn tính, hoạt bát…=> đăm chiêu, uể oải, ngờ vực bệnh  Từ sáng sủa => bi quan liêu, tàn nhẫn  Từ trang nhã, nhã nhặn … => hà khắc, hoạch họe người khác  Từ đem khả năng, độc lập…=> thụ động, ham mê tín Có những dịch chỉ thực hiện thay cho thay đổi nhẹ nhõm về xúc cảm, tuy nhiên cũng đều có những dịch thực hiện đổi thay đổi mạnh mẽ, thâm thúy toàn cỗ nhân cơ hội người dịch. Nhìn cộng đồng, dịch càng nặng trĩu, càng kéo dài thì sự thay đổi tư tưởng càng trầm trọng. Tuy nhiên đem Khi mắc bệnh lại thực hiện thay cho thay đổi tâm lý người dịch theo phía tích vô cùng, thực hiện mang đến bọn họ kính yêu, nhã nhặn, share, hoặc quan hoài, có ý chí và quyết tâm cao hơn… Một số xúc cảm và tâm trí tích vô cùng đem ở một vài người bệnh:  Ý thức nhiều về sự việc bình phục hoặc khỏe mạnh mạnh  Bình an hoặc cảm nhận thấy đang được thoải mái  Ý tưởng rõ rệt rộng lớn về những ưu tiên nhập cuộc sống  Đánh giá bán cao hơn nữa unique cuộc sống đời thường và những người dân mà người ta yêu thương thương
  • 16. 8 9.2. Tâm lý người dịch tác động quay về dịch tật Tâm lý người dịch tác động quay về mắc bệnh mà đến mức này là tùy nằm trong nhập lý của người bệnh. Mỗi người dịch đem những thái phỏng không giống nhau so với mắc bệnh. Thái phỏng cơ hoàn toàn có thể là tích vô cùng hoặc chi phí cực  Thái phỏng theo phía chi phí cực: Cho mắc bệnh là vấn đề xấu số, ko thể tránh khỏi, cam chịu, khoác mang đến mắc bệnh hoành hành; Sợ hãi, lo ngại ; Oán giẫn dữ cuộc sống  Thái phỏng theo phía tích cực: lõi đem dịch và nhất quyết đấu giành giật, xử lý ; Không sợ mắc bệnh, ko quan hoài nhiều cho tới dịch tật; Thích thú với mắc bệnh, người sử dụng dịch tật để “tô vẽ” mang đến toàn cầu quan Thái phỏng so với mắc bệnh thưa riêng rẽ và cuộc sống tư tưởng của những người dịch thưa cộng đồng hình ảnh hưởng trực tiếp cho tới tài năng kêu gọi sinh lực của phiên bản thân mật người dịch nhập việc chống và chữa bệnh gần giống xử lý kết quả mắc bệnh. Tóm lại: Những thao diễn mắc bệnh và thay đổi tư tưởng của những người dịch hiệu quả cho nhau theo vòng xoắn luân hồi. Khi một trong các nhị trở nên tố này rơi rụng lên đường ( tình huống rất tốt là bệnh không còn nữa và tình huống xấu xa là cuộc sống tư tưởng của những người dịch dừng trệ) thì vòng luân hồi cũng ngừng hoạt động 10.PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC CĂN BỆNH Mỗi loại dịch mang trong mình một tiến bộ trình không giống nhau và từng căn dịch mang về mang đến người bệnh những phản ứng hiện trạng xúc cảm riêng không liên quan gì đến nhau. Mỗi người bệnh sẽ sở hữu những phản xạ trước căn bệnh trọn vẹn không giống nhau. Không thể dự đoán được phản xạ của người bệnh đối với căn dịch của mình. Sự tạo hình thái độ/phản ứng chắc chắn của người bệnh so với dịch tùy nằm trong nhập những nhân tố không giống nhau, thông thường khó khăn xác lập và đem Điểm sáng nhiều mẫu mã như: những biểu hiện bệnh, sự khiếu nại đem dịch, vật gì đang được chờ đón người bệnh, vật gì hoàn toàn có thể mang lại lợi ích người bệnh,… Tuy nhiên phản xạ của người bệnh tùy nằm trong theo đòi những nhân tố cơ phiên bản sau:  Cấu trúc nhân cơ hội của dịch nhân  Bản hóa học căn dịch (bệnh mạn tính, cung cấp tính, dịch nguy hiểm, bệnh khiễn cho đi ra khuyết tật/khiếm khuyết)  Phương pháp điều trị  Hoàn cảnh Khi bị dịch . (Bản thân: tài chính, chủ yếu trị, văn hóa truyền thống, xã hội… ; Gia đỉnh: tình cảm bà xã ông chồng, các cụ, phụ vương u, anh chị em; Cộng đồng: ban ngành, thành phố, xã xã, bạn bè…)  Hình ảnh hưởng trọn lứa tuổi/thời kỳ khủng hoảng rủi ro nhập cuộc sống đời thường nhưng mà căn dịch xẩy ra (mỗi độ tuổi cần phải có sự đồng hành/sự quan hoài bảo vệ không giống nhau) Phản ứng với dịch bao hàm những giai đoạn: nhận cảm, câu nói. tuyên bố và hành vi cũng như toàn cỗ những thái phỏng xử sự của người bệnh tương quan cho tới dịch. Phải đánh giá sự thừa nhận dịch, ko nghe biết dịch hoặc phủ tấp tểnh dịch là chi phí chuẩn chỉnh đa số có một không hai quy định thái phỏng của người bệnh so với dịch. Những phản xạ thông thường bắt gặp ở người bệnh bao gồm:  Phản ứng hợp ý tác: dữ thế chủ động, tích vô cùng. Bệnh nhân biểu lộ tính cảnh giác khan hiếm đem và tin tưởng vô cùng vô hạn nhập chưng sĩ tức thì kể từ những ngày đầu của dịch. Đây là loại nhận thức đích thị đắn, Khi bị dịch thì người bệnh biết lắng tai chủ kiến của bác sĩ, hợp ý tác
  • 17. 9 với bác sĩ nhập quy trình chữa trị, mối quan hệ đảm bảo chất lượng với nhân viên cấp dưới nó tế, triển khai chỉ dẫn của bác sĩ, tin cẩn tưởng trình độ chuyên môn, dễ dàng tiếp nhận, thân thiện, túa há với những người không giống.  Phản ứng tâm tư, điềm đạm ngóng đợi: triển khai chu đáo từng hướng dẫn và chỉ định của chưng sĩ và phản ứng mến xứng đáng với từng điều phối dẫn của chưng sĩ. Đây là phản xạ đích thị đắn, nghiêm túc, đem tâm trí tâm tư, nghiêm túc tiếp nhận chủ kiến chưng sĩ, ko phản xạ lung tung, thưa năng đem điểm, tuyên bố đúng vào khi, tuyên bố đem tổ chức triển khai. Khi tiếp tục đem chủ kiến, nhận xét thì khó khăn thay cho thay đổi, tính cách trầm lắng, khó tính khó nết. Nếu chưng sĩ đem đáng tin tưởng, hiệu quả đảm bảo chất lượng tâm lý sẽ tiến hành người bệnh tin cẩn tưởng, tuy nhiên nếu như sai xót với người bệnh thì tiếp tục khó khăn khôi phục lại niềm tin cẩn gần giống sự kính phục điểm người bệnh.  Phản ứng hờ hững ko ý thức: đem hạ tầng dịch lý-lờ dịch nhằm tự động bảo đảm về mặt mày tâm lý, hoặc khinh thường và cẩu thả với sức mạnh,... những người bệnh nằm trong group này thường khinh thường mắc bệnh, lạnh lùng với toàn bộ. Thường bắt gặp ở những người dân đem loại thần kinh cân đối chậm rì rì. Bác sĩ bảo sao thì chỉ biết nghe vây, ko phấn đấu hoặc bức sắng trong quy trình chữa trị và dễ dàng lơ là, thông thường không nhiều ca cẩm phàn nàn nhưng mà lặng lẽ chịu đựng đựng. Vì vậy, nhập một vài tình huống còn nếu như không phân phát hiện tại và cứu giúp chữa trị kịp lúc thì dịch sẽ trầm trọng. chưng sĩ rất cần được khích lệ, thông thường xuyên chat chit nhằm bọn họ đem ý thức quan tâm mắc bệnh của tôi nhiều hơn nữa, khích lệ tầm quan trọng tích vô cùng, dữ thế chủ động chống chống bệnh tật của người bệnh.  Phản ứng nghi vấn và phản xạ lốt vết: những người bệnh nằm trong group này luôn luôn nghi ngờ, thiếu thốn tin cẩn tưởng, luôn luôn kinh khủng ko tìm ra bác sĩ xuất sắc, không tìm kiếm được thuốc hay nghi vấn chuẩn chỉnh đoán và sản phẩm chữa trị, nghi vấn cả sản phẩm xét nghiệm, hoặc nghe người không giống nên dễ dàng sinh sợ hãi và dễ dẫn đến giao động. Bác sĩ rất cần được tạo ra ấn tượng mạnh mẽ về mặt mày chuẩn chỉnh đoán và chữa trị đem hiệu suất cao sẽ giúp đỡ người bệnh gia tăng niềm tin. điều đặc biệt cần thiết để ý cho tới tác phong, thái phỏng của tôi nhằm người bệnh tin cẩn tưởng rộng lớn. Đối với những người bệnh đem phản xạ vết tích thì tuy vậy dịch kết giục đảm bảo chất lượng đẹp/đã hết bệnh tuy nhiên người bệnh kinh khủng hãi và chịu đựng tác động của những nghi vấn dịch lý  Phản ứng chi phí cực: đem Điểm sáng là người bệnh chịu đựng tác động của những thành kiến, các thiên con kiến so với những chưng sĩ chữa trị, nhân viên cấp dưới nó tế. Những BN nằm trong group này dễ dàng bi quan, khi nào thì cũng nhận định rằng dịch của tôi là ko chữa trị được, tiếp tục tật nguyền, tiếp tục bị tiêu diệt và dù cho chưng sĩ xuất sắc và dung dịch hoặc cũng chẳng ích gì. BN bi quan liêu với toàn bộ, nhất là những bệnh mạn tính, dịch khó khăn chữa trị như: đái lối, lao, ung thư,… và bọn họ luôn luôn đem tư tưởng chờ bị tiêu diệt. Bác sĩ cần luôn luôn thân thiện, khích lệ, khuyến nghị, thể hiện tại sự bao dong, chu đáo, rời không khiến phản xạ hay là không tạo ra thêm thắt những điều tạo nên BN dễ dàng bi quan, vô vọng, ko nhằm BN đơn độc, tự động sát. Cần cần nuôi điểm BN một tia hy vọng dù là vô cùng nhỏ.  Phản ứng hoảng hốt: BN bị kinh khủng hãi, dễ dẫn đến ám thị. Dù chỉ vướng dịch nhẹ nhõm nhƣng hốt hoảng, lo ngại kinh khủng. Thông thƣờng bác sĩ cần sử dụng thuốc an thần nếu như biện pháp tâm lý bằng câu nói. thưa ko hiệu suất cao.  Phản ứng phá huỷ hoại: Bệnh nhân ko vừa lòng từng cái, với ngƣời xung xung quanh, dễ phản ứng, đem những hành vi xấu đi như ko chịu đựng nốc dung dịch, ko chịu đựng để nhân viên nó tế bảo vệ, thậm chí là phản so với nhân viên cấp dưới nó tế, gây lộn, đấu khẩu hành hung. Loại này thƣờng bắt gặp ở những người bệnh đem nhân cơ hội bệnh tình, dịch tinh thần. Thầy dung dịch cần thƣơng yêu thương hỗ trợ, nhƣng cũng cần cƣơng quyết với những hành động sai trái khoáy. 11.NHỮNG TRẠNG THÁI TÂM LÝ THƯỜNG GẶP Tại BỆNH NHÂN  Sợ hãi, nghi vấn (Bệnh? Tái phát?...): Lo kinh khủng dịch tái mét phân phát, bận tâm về sự lành lặn dịch.
  • 18. 10  Lo âu, xao xuyến: Lo âu là hiện trạng mệt mỏi tư tưởng và khung người. Lo âu phối hợp với những thể hiện tư tưởng (dễ bị kích ứng, khó khăn luyện trung…) và hành động (từ chối được chăm sóc hoặc đòi hỏi sự bảo vệ quá xứng đáng.). Tất tất cả tất cả chúng ta đều cảm biến trạng thái lo lắng nàykhi chờ đón một sự kiện: phẫu thuật, sản phẩm xét nghiệm…Lo âu là phản ứng thông thường xuyên Khi phải nhìn thấy với mắc bệnh. Nó tương quan cho tới việc kinh khủng bị tiêu diệt, đau khổ, nhức nhối, kinh khủng thay cho thay đổi nguyệt lão buộc ràng tình thương và xã hội. Lo âu chứng minh một tiến trình thông thường nhằm thích ứng với những bó buộc và kết quả của căn dịch. Nếu lo ngại âu kéo nhiều năm và vô cùng mạnh mẽ thì rất cần phải chữa trị (chỉ thị chống lo lắng, thư giãn…)  Mặc cảm tội lỗi: HIV/AID – những dịch lây lan, yếu tố lây nhiễm bệnh, hạn chế năng xuất lao động, phụ thuộc/ vô dụng…  Hy vọng, thất vọng: tương quan sự lành lặn dịch là mái ấm yếu  Trầm cảm. lo lắng, rơi rụng ngủ: thông thường xuất hiện tại ở BN quy trình tiến độ cuối và thông thường phân phát triển trong những quy trình tiến độ kích phân phát và kết giục của dịch.  Bực tức, hung bạo: BN ko thể phụ thuộc vào người không giống (thường là sản phẩm của nguyệt lão quan hệ ko tiện lợi khi nhỏ), BN cần chống đỡ 1 mình với căn dịch, điều này đòi hỏi nhiều tích điện rộng lớn. Sự cường bạo ko phía về sự việc nguy hại thiệt (bệnh) mà hướng về một người (hoặc nhiều) thay mặt đại diện mang đến căn dịch này, và thông thường là đội hình y bác sĩ – Bác sĩ phát triển thành quân địch, người phụ trách về hiện tượng dịch. Đó cũng là một phương tiện đi lại nhằm người dịch giải lan sự mệt mỏi. Nó hoàn toàn có thể được thể hiện một cách rất nhiều dạng: cường bạo thụ động (BN ko vâng lệnh chữa trị hoặc kể từ chối thưa chuyện với đội hình nó chưng sĩ) cường bạo vày câu nói. thưa thậm chí là cường bạo khung người. Hung bọa cũng có thể minh hội chứng cho 1 cma3 giác bất công và bách kinh khủng. Một số BN tự động coi bản thân là nạn nhân của cường bạo, không ít nhập ý thức dịch, BN suy nghĩ là kẻ tớ ham muốn thực hiện họ đau.  Tính ái kỷ: chỉ dành riêng tình thương mang đến chủ yếu phiên bản thân mật, phía từng tâm trí nhập mắc bệnh và bản thân mật, quan hoài tột bực nhập thể xác bản thân. Một số BN vì thế bị dịch nên cảm nhận thấy hạ thấp giá trị -> thu bản thân lại, bị ít nói và kinh khủng người ta không còn thương bản thân. Tính ái kỷ được gia tăng qua loa kimh nghiệm của mắc bệnh Khi bị bệnh nhưng mà BN cảm nhận thấy nhiều điều hài lòng: cảm nhận thấy được kính yêu, được tôn vinh, được chăm sóc,… quyền lợi loại phân phát. Một số hành động ái kỷ hoàn toàn có thể tiện ích mang đến chưng sĩ nếu như bọn chúng tạo ra ĐK tiện lợi cho việc hợp tác của BN trong công việc điều trị  Thoái lùi và lệ thuộc: Sự thoái lùi ý thức là 1 trong bước lùi tức thị BN đem hành động trẻ con (mút tay, đái dầm, khóc, nũng nịu, chán ăn,…) như trẻ em BN tiếp tục ở nhập tình huống thuộc về nhập người thân trong gia đình và những người dân bảo vệ (như đứa bé nhỏ cần thuộc về vào ba mẹ). Như trẻ em, BN mỗi lúc càng sinh sống nhập thời khắc thời điểm hiện tại, ko khả năng dự tính được sau này và chỉ nhằm ý cho tới những hưởng thụ tiếp tục qua loa. Sự thoái lùi tư tưởng là một phản xạ thông thường xuyên xẩy ra trước mắc bệnh hoặc sự nhức nhối. Sự thoái lùi là một tiến trình thông thường và quan trọng vì thế nó hỗ trợ cho BN thích ứng với trường hợp và sự biểu lộ của chính nó tùy nằm trong nhập nhân cơ hội và lịch sử hào hùng của BN. Sự thoái lùi cũng hoàn toàn có thể là bệnh lý nếu như nó quá trầm kha về độ mạnh gần giống về thời hạn và nó ngăn ngừa sự hợp tác tích vô cùng của BN nhập tiến bộ trình điều trị. Trong tình huống này, việc làm của thầy thuốc là số lượng giới hạn lại khuynh phía thoái lùi nhằm nó chớ cản ngăn việc chữa trị lành lặn dịch.  Trốn chạy: ->Y học tập dân tộc bản địa, cách thức dân gian…
  • 19. 11 12.NHỮNG THAY ĐỔI TRẠNG THÁI TINH THẦN CỦA BỆNH NHÂN VÀ THÂN NHÂN TRƯỚC THÔNG BÁO BỆNH MÃN TÍNH 12.1. Những thay cho thay đổi ở dịch nhân Theo Elizabeth Kubler-Ross (1926-2004), chưng sĩ tinh thần Mỹ, thì tiến bộ trình tư tưởng việc BN đối với vụ việc sắp/đang bị tiêu diệt được chia thành 5 quy trình tiến độ và 5 quy trình tiến độ này hoàn toàn có thể xảy ra theo (hay ko theo) trật tự, bọn chúng thay cho thay đổi tùy từng cá thể, yếu tố hoàn cảnh. 12.1.1. Giai đoạn 1: kể từ chối và xa lánh (sốc->phủ nhận) Giai đoạn này BN ko gật đầu căn dịch, bọn họ suy nghĩ điều này sẽ không xẩy ra với bọn họ nhưng mà nó xảy đi ra với những người không giống. Trước khổ cực phản xạ đương nhiên của thế giới là phàn nàn phiền, trách móc, hờn giận… phần lớn người sẵn sàng gật đầu, tuy nhiên đem người kể từ khước, đem người tìm lý bởi, than vãn hoặc tự động thể hiện những câu nói. lý giải phù hợp mang đến yếu tố của mình… Đôi khi BN vướng mắc trước sự việc khiếu nại xẩy ra hoặc suy nghĩ bản thân ko cần là kẻ ác nhưng mà cần chịu bệnh… Đây là phản xạ thứ nhất của BN.  “Điều này sẽ không thể xẩy ra được”  “Không ,tôi không biến thành, vấn đề này ko đích thị sự thật”  “Tại sao tôi lại bị dịch này Khi tôi còn quá trẻ?...” …… BN đem thái phỏng không đồng ý sản phẩm ngục thất dịch của mình, phủ tấp tểnh mắc bệnh, ko quá nhận bằng những cơ hội lý giải biện minh mang đến sản phẩm theo đòi tâm trí logic của cá thể. BN từ chỗ ko tin cẩn bản thân bị dịch cho tới ko tin cẩn nhập chưng sĩ, phán xét chữa trị của chưng sĩ. BN phải chịu đựng một áp lực đè nén tư tưởng áp lực, một cú sốc mạnh Khi thiệt sự phải nhìn thấy với căn bệnh. Tâm lý BN nhập thời điểm đó thông thường suy sụp, lo ngại, kinh khủng hãi và buồn đau đớn nhưng mức phỏng thao diễn đổi thay tư tưởng điểm bọn họ thì hoàn toàn có thể không giống nhau. Vấn đề này tùy theo yếu tố hoàn cảnh, vai trò, địa điểm và vai trò của mình nhập mái ấm gia đình ra sao. Tóm lại việc thông tin hung tin cẩn tạo ra một cú sốc điểm người nhận vấn đề. Lúc đầu người nhận sẽ không còn tin cẩn váo vấn đề này, kể từ chối thực sự của việc chẩn đoán và chối quăng quật. Đó là cơ hội để họ tự động bảo đảm trước những tin cẩn dữ (cơ chế chống vệ tâm lý). Một số người cần thiết ở một mình vào thời gian đó nhằm gật đầu vấn đề và tâm trí về nó. Phải tôn trọng thời hạn kể từ chối sự thiệt vì thế BN sốc và bọn họ cần thiết thời hạn nhằm nhận rõ ràng điều gì tiếp tục, đang được xẩy ra với bọn họ. BN và mái ấm gia đình rất cần phải hỗ trợ về mặt mày tư tưởng nhằm giúp đỡ, lý giải hỗ trợ cho BN có nhận thức đích thị đắn nhằm bọn họ tích vô cùng chữa trị dịch. 12.1.2. Giai đoạn 2: Tức giẫn dữ (giận dữ và nổi gắt. “Tại sao lại là tôi, trời ơi?, Thất là bất công) Nếu ở quy trình tiến độ 1 BN phản xạ lại với vấn đề bản thân bị dịch như “Không, vấn đề này không đúng, nó ko thể xẩy ra với tôi”, “Tối ko thể bị tiêu diệt được”…thì phía trên đó là phản ứng tự vệ đem ở tư tưởng người. Tuy nhiên ở quy trình tiến độ đầu sự không đồng ý mắc bệnh ko thể duy trì được lâu thì nó trả lịch sự sự tức giận, nổi cơn thịnh nộ, đánh đố kỵ… và thắc mắc tiếp theo sau của BN là “Tại sao lại là tôi?” . Tại quy trình tiến độ này bọn họ hoàn toàn có thể đem sự hạn chế đứt contact với thầy thuốc (BN không hề ham muốn bắt gặp một nhân viên cấp dưới nó tế này nữa) một vài BN hoàn toàn có thể dừng chữa trị. Bác sĩ Elizabeth Kubler – Ross mang đến rằng: “ Giai đoạn này thiệt sự trở ngại mang đến mái ấm gia đình, bác sĩ, nó tá và các bạn bè… của những người dịch. Người dịch nổi nóng với Thượng Đế, với mái ấm gia đình, với ngẫu nhiên người này khỏe mạnh mạnh… Chúng tớ tránh việc suy nghĩ sự tức giận của mình là nhắm riêng vào trong 1 người ví dụ nào”.
  • 20. 12 Giai đoạn tức giẫn dữ được thể hiện tại vày nhiều phương pháp, nhiều BN hoàn toàn có thể khóc òa lên nhập đau buồn, cảm nhận thấy ầm ức, khó khăn chấp nhận…BN khi nào thì cũng nhận định rằng dịch bản thân là không chữa được, tiếp tục bị tiêu diệt chưng sĩ xuất sắc, dung dịch hoặc cũng chẳng cứu giúp được. BN hoàn toàn có thể tức giận với nhân viên khám đa khoa, người thân vì thế một nguyên do này cơ, dễ dàng phản xạ lại, dễ dàng khích động, có nhiều yên cầu, nhiều đòi hỏi. Giai đoạn này BN vô cùng rất cần phải tương hỗ về mặt mày tư tưởng nhằm bọn họ có thể gật đầu dịch và nhập cuộc chữa trị. Thân nhân BN cũng rất cần phải tương hỗ để tiếp nhận và nắm rõ tư tưởng BN thông qua đó nhằm giúp đỡ mang đến BN cơ hội đảm bảo chất lượng nhất… Thân nhân và người hỗ trợ cần thiết rất là điềm đạm, ko tự động ái, rất khó bị khích động, cần rất là điềm đạm, luôn giữ ý thức xác định tuy nhiên mượt mỏng dính, thuyết phục, phân tách, khêu ý và tác động nhận thức tư tưởng BN hỗ trợ cho BN ổn định tấp tểnh, bay ngoài lo ngại, sợ hãi và kinh khủng hãi, luôn bên cạnh chung BN gật đầu thực tiễn đơn giản rộng lớn. 12.1.3. Giai đoạn 3: Thương lượng (mặc cả)là một loại thương lượng nhưng mà BN thực hiện trong tâm trí  Với thói quen thuộc sinh sống của BN, ví dụ: “Nếu tôi dừng hút thuốc lá..”  Với ê kip nhân viên cấp dưới nó tế: “Bác sĩ thực hiện mang đến tôi sinh sống thêm thắt vài ba năm nữa, tôi tiếp tục thực hiện vớ cả những gì nhưng mà chưng sĩ muốn”  Đối với những người dân đem tín ngưỡng, hoàn toàn có thể mang trong mình một sự khoác cả với Thượng Đế của tôn giáo cơ, ví dụ “Con hứa tiếp tục sinh sống thiệt đạo đức nghề nghiệp sau thời điểm con cái ngoài bệnh” Nếu BN hoàn toàn có thể không đồng ý nhập thời hạn đầu và tức giận… thì nhập quy trình tiến độ tiếp theo sau sau một thời hạn, với việc tìm hiểu hiểu, lý giải của những chưng sĩ, thạn nhân, nhân viên cấp dưới xã hội cùng những người đang được chữa trị nhập dịch viện… bọn họ nắm vững rộng lớn về căn dịch bọn họ phạm phải, về những gì bản thân chuẩn bị trải qua loa. Họ trả kể từ phủ tấp tểnh, tức giận … lịch sự thương lượng và hy vọng. Người dịch tìm hiểu cơ hội thương lượng, khoác cả nhằm mong chờ mang trong mình một sản phẩm đảm bảo chất lượng. Mặc mặc dù BN có sự khoác cả, thương lượng vẫn ko chắc chắn là tiếp tục đưa đến hiệu suất cao như mong muốn “sẽ không còn bệnh” tuy nhiên những BN đều như nhau , tuy vậy chỉ nhập thời hạn cụt. Trước phía trên nếu như bọn họ cố căng phủ tấp tểnh dịch thì giờ đây bọn họ lại sở hữu Xu thế ham muốn được điều trị càng cấp tốc càng đảm bảo chất lượng và tích vô cùng nhập cuộc chữa trị theo đòi câu nói. của chưng sĩ, mong chờ chóng khỏi bệnh, chóng đi ra viện, triển khai không thiếu thốn, tích vô cùng những hướng dẫn của chưng sĩ. 12.1.4. Giai đoạn 4: Ủ dột, u sầu (trầm cảm) Đây là 1 trong hiện trạng nhức nhối mạnh mẽ về mặt mày ý thức. Nó tương quan tới việc rơi rụng non của chính phiên bản thân mật bởi cơn bệnh khiễn cho đi ra (ví dụ: rơi rụng địa điểm, tầm quan trọng thực hiện phụ vương nhập mái ấm gia đình. Mất công việc, rơi rụng sự tự động lập…) Bn bị rối loàn giấc mộng, ăn ko ngon, đem tư tưởng chi phí cực… BN chính thức suy sụp vì thế thấy cái chết/sự nguy hại bởi căn dịch đưa đến chuẩn bị xẩy ra đối với mình, về những cách thức chữa trị nhức nhối tới đây hoặc về trong những năm mon mình không còn được sinh sống nữa. Một lần tiếp nữa bọn họ lại cảm nhận thấy bóng tối đang được 9de6n1 gân mình hơn cả khi bọn họ nhận tin cẩn bọn họ dịch và bọn họ cảm nhận thấy bất lực, những ưng ý, những điều bọn họ đang phấn đấu mang đến sau này, những nỗ lực mong chờ thắng lợi mắc bệnh trở thành ko rõ rệt, mọi loại chợt trở thành dở dang… Trong những tình huống dịch nặng/nan nó nhưng mà người bệnh ở thời kỳ cuối, những BN bị bệnh không còn hoàn toàn có thể kể từ chối mắc bệnh của tôi, Khi bọn họ buộc cần trải qua loa quy trình điều trị/nhiều cuộc phẫu thuật hoặc nhập viện, Khi BN chính thức được thêm nhiều triệu hội chứng hoặc trở nên yếu ớt ớt, BN ko thể nở một nụ cười cợt nữa thay cho nhập cơ là 1 trong cảm hứng của việc chết đang lại gần. Với việc chữa trị và nhập viện nhiều năm ngày, tài đó là một trong mỗi trọng trách mang đến người bệnh.
  • 21. 13 Sự tiếp xúc với BN thông thường trở ngại, cảm hứng nhức nhối thực hiện bọn họ mệt mỏi và vô vọng, họ xa lánh với người xem vì thế bọn họ nhận định rằng rất khó có thể có ai hoàn toàn có thể nắm rõ nỗi nhức bọn họ đang được phải trải qua loa bao gồm thân xác lộn ý thức hoặc kinh khủng người xem hiểu rằng sự kinh khủng hãi nhập bọn họ trước cái bị tiêu diệt, kinh khủng người thân trong gia đình nhức lòng… một vài BN trở thành trầm lặng, tuy nhiên cũng đều có một vài BN trở nên thưa nhiều… một vài không giống lại bực bản thân vì thế cần nhờ vả người không giống, bị thuộc về. họ cảm giác rơi rụng phẩm giá bán, rơi rụng quyền lực… cố thực hiện lấy tất cả 1 mình tuy nhiên ko làm được thì buông bỏ tức giẫn dữ lên những người dân tiếp tục hỗ trợ bản thân. Tại bọn họ, xuất hiện tại những biểu hiện tâm lý bắt mối cung cấp kể từ những hậm hực, chống đối thực tiễn, bị khắc chế, ức hiếp ko hiện tại ra được, ko tâm sự được. Bác sĩ Elizabeth Kubler nhận định rằng : “ Một dạng ít nói khó khăn phân biệt là lúc BN nhận ra họ chuẩn bị rơi rụng toàn bộ tất cả và người xem mà người ta kính yêu. Đây là 1 trong dạng ít nói thầm lặng. Trong quy trình tiến độ này người dịch ko cảm nhận thấy một ít sáng sủa nào thì cũng không một câu nói. thưa này hoàn toàn có thể thực hiện khuây khỏa tâm lý bỏ lỡ quá khứ và đang được nỗ lực tìm hiểu hiểu về một sau này ko thể tìm hiểu nắm rõ. Cách hỗ trợ rất tốt là khiến cho người bệnh chìm trong khổ cực, thưa câu nói. nguyện cầu, giản dị va nhẹ nhõm nhập người cơ với tình thương yêu thương hoặc chỉ việc ngồi cạnh bên người cơ.” 12.1.5. Giai đoạn 5: Chấp nhận và hy vọng Từ kể từ với việc hỗ trợ của người thân trong gia đình và nhân viên cấp dưới nó tế, BN gật đầu mắc bệnh của tôi. Ở thời điểm đó, BN cảm nhận thấy rỗng tuếch vắng vẻ tình thương và cần thiết sự giúp đỡ, tương hỗ về mặt mày tinh thần. Họ thiệt sự mong ước mang trong mình một người tương thích luôn luôn ở mặt mày nhằm chạm chán, chung bọn họ giải quyết yếu tố về lương lậu tâm, chung bọn họ bình an chào đón chết choc chứ không nỗ lực không đồng ý và chống lại thực tiễn. Theo chị Ross, “Để thỏa mãn nhu cầu yêu cầu tư tưởng của không ít những BN nhập giai đoạn cuối đời, không cần thiết phải là 1 trong mái ấm tư tưởng điều trị, chỉ việc là 1 trong người biết lắng nghe, biết đồng cảm và kính yêu thực bụng. Nếu những nhân viên cấp dưới nó tế tiếp tục thiết kế được quan hệ tin tưởng và thân mật tình với BN thì yếu tố bật mý sự thât về căn dịch tiếp tục đơn giản rộng lớn. Đặc biệt so với BN ở quy trình tiến độ cuối đời”. Theo Anthony Yeo thì “việc gật đầu chết choc là vấn đề khó khăn tuy nhiên lại là vấn đề hoàn toàn có thể, việc này giải tỏa người dịch nhằm bọn họ hoàn toàn có thể thực hiện những gì quan trọng nhằm thực hiện nhiều mang đến cuộc sống trong Khi chờ đón chết choc. Đang Khi sự bị tiêu diệt chuẩn bị rơi rụng lên đường, bọn họ nên sinh sống một cuộc sống đời thường đáng sống. Vấn đề này hoàn toàn có thể thực hiện mang đến bọn họ được tự tại nhằm sinh sống những ngày còn sót lại một cơ hội thoải mái, thú vị và kỷ niệm nếu như hoàn toàn có thể. Một người chuẩn bị bị tiêu diệt ko nhất thiết cần chờ đón một cách thụ động đang được Khi bọn họ vẫn còn đấy sinh sống. phần lớn BN tiếp tục đạt được sự gật đầu cuối cùng mà không tồn tại ngẫu nhiên sự trợ chung này kể từ bên phía ngoài, những người dân không giống cần thiết sự tương hỗ trong quá trình thao tác làm việc trải qua những quy trình tiến độ không giống nhau sẽ được bị tiêu diệt vào trong bình an và nhân phẩm”. Bên cạnh cơ, bỏ mặc thực sự của việc tiên lượng dịch, người bệnh vẫn luôn luôn giữ lại hy vọng được sinh sống sót. Theo chưng sĩ Elizabeth Kubler-Ross thì “bằng cơ hội lắng tai tôi hiểu rằng rằng, ko một con người đang được lâm chung này lại ko mong ước tình thương, che chở hoặc trò chuyện… Tôi thấy BN bao gồm những người dân oán thù giẫn dữ nhất, cũng đều phải có những khoảnh xung khắc thanh thản tước Khi chết… Trong đa số những tình huống thì trước lúc bị tiêu diệt người tớ luôn luôn mang trong mình một trạng thái thanh tú kỳ lạ”. Tóm lại, theo đòi chưng sĩ Kubler-Ross thì tùy nằm trong nhiều nhân tố (loại dịch, cường độ nặng trĩu nhẹ nhõm, phuong pháp chữa trị,..) nhưng mà từng BN sẽ sở hữu những phản xạ không giống nhau nhập quy trình bệnh tùy theo đòi từng quy trình tiến độ của dịch. Các quy trình tiến độ phản xạ bên trên ko xẩy ra theo đòi trật tự và không tiếp nối đuôi nhau nhau cơ hội cứng nhắc, nó hoàn toàn có thể cù lên đường trở về. Những phản xạ này sẽ tồn bên trên thay cho thế nhau, nhiều Khi nằm trong tồn bên trên một khi, tuy nhiên cái tồn bên trên lâu nhất nhập giai
  • 22. 14 đoạn này vẫn chính là kỳ vọng. Không đem quan hệ trong những quy trình tiến độ của mắc bệnh và cơ chế phòng vệ đối phó và đã được dùng, toàn bộ những BN đều giữ lại một vài kiểu dáng của việc hy vọng cho tới phút chót: nó hoàn toàn có thể cho tới bên dưới kiểu dáng của một mày mò mới nhất, một phát hiên mới nhất nhập chống thực nghiệm nghiên cứu và phân tích, một loại thuốc chữa bệnh mới nhất hoặc huyết thanh, nó có thể tới từ quy tắc kỳ lạ của Thượng Đế, bên dưới kiểu dáng của việc thuyên hạn chế tự động nhiên… hy vọng luôn được giữ lại mặc dù tất cả chúng ta đem đồng ý với kiểu dáng cơ Hay là ko. 12.2. Phản ứng của mái ấm gia đình BN 12.2.1. hộ gia đình BN cũng đều có những phản xạ tuy nhiên song với BN  Mặc cảm tội lỗi Khi sinh sống và kế tiếp sinh sống gần giống không biến thành nhức nhối trong những lúc người thân lại cần khổ cực. Ví dụ người u khổ cực không thích ăn, bảo rằng “làm sao tôi có thể nuốt nổi Khi con cái tôi ko thức ăn gì”  Việc ngay sát người dịch cũng thông thường kéo theo đòi hiện trạng ít nói bởi chờ đón nhập sự lo âu.  Sự bất lực, tấm tức nhiều khi đẩy người thân trong gia đình tới việc tức giẫn dữ kết tội nhân viên cấp dưới nó tế làm việc ko hiệu suất cao hoặc ngược lại bọn họ thu bản thân một cơ hội thụ động. Ví dụ đem phụ huynh nói: “tôi ko biết cần làm cái gi, tôi cảm nhận thấy không có tác dụng, tôi phó thác con cái tôi cho bác sĩ.”  Người thân mật cũng trải qua loa những quy trình tiến độ thay cho thay đổi hiện trạng ý thức như BN Khi BN mắc căn dịch mạn tính theo đòi những thay cho thay đổi hiện trạng ý thức qua loa 5 quy trình tiến độ phản ứng trên: Chối quăng quật, tức giận, khoác cả, buồn u sầu/trầm cảm, gật đầu, kỳ vọng. => Trong những khi khổ cực thì sự xúc tiếp, tiếp xúc giựa BN và mái ấm gia đình hoàn toàn có thể trở nên khó khăn, bác sĩ hoàn toàn có thể nhập vai trò trung gian giảo chung giữ lại sự tiếp xúc và trao đổi giữa BN và mái ấm gia đình. 12.2.2. Sự khổ cực Khi rơi rụng người thân Theo Bowlbly (1980) thì sự khổ cực này hoàn toàn có thể được tạo thành 4 giai đoạn:  Giai đoạn sững sờ: quên không còn từng chuyện, cảm hứng ngột ngạt, nghẹt thở.  Giai đoạn ao ước, khát khao: người còn sinh sống nỗ lực tìm hiểu tìm kiếm người tiếp tục bị tiêu diệt. Nhiều khi bọn họ ko tin cẩn rằng người thân trong gia đình của mình đaNhiều khi bọn họ ko tin cẩn rằng người thân của mình đa4 bị tiêu diệt và thậm chí là những hình hình ảnh nhập mơ thực hiện mang đến bọn họ đem cảm giác rằng chừng như bọn họ vẫn còn đấy bắt gặp được người thân trong gia đình. Họ thông thường cảm nhận thấy không an tâm, khích động, cảm giác tội lỗi, rầu rĩ, tỉ ti, tiếc thương. Mất ngủ, thông thường ăn cũng chính là những hiện tượng thông thường bắt gặp.  Giai đoạn tuyệt vọng: rơi rụng non tiếp tục là việc thiệt buộc cần gật đầu. Điều đó lại dẫn đến trầm cảm, cảm hứng trống vắng, tuyệt vọng, suy sụp và rơi rụng ngủ nhiều hơn nữa.  Giai đoạn phục hồi: từng việc dần dần ổn định tấp tểnh lại. Thỉnh phảng phất ý suy nghĩ về người tiếp tục khuất có xuất hiện tại quay về tuy nhiên ko kéo dãn và ko phân phối nhiều cho tới hành động , cảm xúc cá nhân. Tuy nhiên, nhiều mái ấm nghiên cứu và phân tích vẫn xác minh rằng sự khổ cực ko trọn vẹn thao diễn ra theo cơ hội cơ. Theo Wortman và Silver (1990) thì đem 4 dạng thể hiện tại sự khổ cực không giống nhau:  Đau đau đớn kéo dãn, triền miên  Đau đau đớn xuất hiện tại một thời hạn tiếp sau đó cá thể ổn định tấp tểnh trở lại  Đau đau đớn xuất hiện tại muộn: đó là những tình huống nhưng mà mới đầu nhịn nhường như cá nhân không đem phản xạ xúc cảm mạnh lắm. Tuy nhiên một thời hạn sau thời điểm người thân trong gia đình qua đời, cá thể cảm nhận thấy những thiếu vắng, rơi rụng non không tồn tại gì bù che được. Trạng thái này rất rất lâu phục sinh.
  • 23. 15  Không đem thể hiện nhức khổ Tóm lại : Thầy dung dịch rất cần được cảnh báo rằng Khi mang trong mình một người bênh bị tiêu diệt thì có rất nhiều người khác khổ cực, mặc dầu ở những hiện trạng, những cường độ và những kiểu dáng thể hiện hoàn toàn có thể khác nhau.
  • 24. 16 THÔNG BÁO TIN XẤU CHO BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI THÂN, THÔNG BÁO CHUẨN ĐOÁN MỤC TIÊU 1. Hiểu được thế này là tin cẩn xấu/dữ và sự trở ngại Khi thông tin tin/xấu dữ. 2. Trình bày được những loại thông cung cấp thông tin không giống nhau và hiệu quả của chúng 3. Trình bày được tiến bộ trình thông tin chuẩn chỉnh đoán. 1. KHÁI NIỆM Việc thông tin dịch và cung ứng vấn đề mang đến người bệnh trực thuộc công việc và nghề nghiệp và khả năng của chưng sĩ mặc dù ở ngẫu nhiên chuyên nghiệp này, nhập cơ, thông cung cấp thông tin dữ là 1 trong trong những phần trở ngại và áp lực nhập việc làm của chưng sĩ. Không đem công thức cố định và thắt chặt không tồn tại sự khôn khéo này hoàn toàn có thể thay đổi việc thông tin tin dữ trở nên một việc nhe nhàng: đó là khoảng thời gian ngắn mặc cả chưng sĩ và người bệnh cần chịu đựng đựng. Điều cần thiết là ko thực hiện kinh khủng Khi thông tin dịch, người bác sĩ ko thể thay đổi những phản xạ thường thì. Họ chỉ nỗ lực thực hiện thế này nhằm không khiến thêm thắt một chấn thương kể từ thông tin này (ví dụ không khiến thêm thắt rối loàn, tuy nhiên tạo ra ĐK thuận lợi nhằm BN liên minh chữa trị nhập tương lai). Thông cung cấp thông tin dữ bịa yếu tố đối lập với thực sự. Có những thắc mắc được đề ra ở phía trên, đó là chưng sĩ tiếp tục thông tin thực sự nào? Cho ai? Và đem cần phải thưa thực sự mang đến BN không?... Tại phương tây, người tớ ý niệm toàn bộ từng người dân có tài năng đều phải có quyền biết những vấn đề nó tế (trừ những người dân đem thể hiện bệnh tình rơi bớt trí tuệ hoặc thông tin không thể được BN xử lý một cơ hội phù hợp). Ngày ni, phần rộng lớn những chưng sĩ thông báo đúng hiện tượng dịch mang đến người bệnh. Do vậy, thông thường chưng sĩ tiếp tục thông tin dịch với chính BN. Tuy nhiên, ở VN, chưng sĩ thông thường thông tin cho tất cả những người mái ấm BN, trong lúc việc nhìn nhận quyền BN được biết về mắc bệnh và cơ hội chữa trị của tôi là vấn đề cần thiết. 2. TIN DỮ VÀ SỰ KHÓ KHĂN KHI THÔNG BÁO TIN DỮ 2.1. Thế này là 1 trong tin cẩn dữ Tin dữ : tin cẩn về một việc tai kinh khủng, nguy hại, nhức xót. Tin dữ là ngẫu nhiên vấn đề thực hiện tác động nguy hiểm và bất lợi cho tới viễn hình ảnh của từng cá nhân về sau này của mình. Tin dữ là 1 trong vấn đề tiếp tục thay đổi cơ phiên bản cuộc sống đời thường của người bệnh, nó lật lại cảm hứng cố hữu của người bệnh rằng bản thân ko thể bị thương tổn. Việc chưng sĩ thông tin dịch nặng hoặc khuyết thiếu nguy hiểm tương tự bịa người bệnh đối lập với chết choc. Người nhận vấn đề thông thường bị sốc và ko thể tâm trí hoặc hành vi gì được nữa ngay khi cơ. Tình trạng này tương tự như Khi tớ thông tin về chết choc của một người thân. Trước không còn người có được tin cẩn bị sốc, ko thể gật đầu thực sự, tiếp sau đó bị trầm cảm xâm lấn và sau cùng, kể từ từ gật đầu thực tiễn. Đó là thao diễn đổi thay đương nhiên, thông thường. Trong thời hạn trở ngại này, quan hệ thân mật người bảo vệ và người được siêng sóc phải đặt trên tiên phong hàng đầu. Liên minh điều trị vô cùng quan trọng sẽ giúp đỡ người bệnh gật đầu bệnh
  • 25. 17 của tôi và nhập cuộc nhập plan siêng chữa trị. Liên minh điều trị dựa vào sự sẵn lòng của bác sĩ và niềm tin cẩn của người bệnh nhập tài năng chưng sĩ hoàn toàn có thể chung bản thân. 2.2. Tại sao so với chưng sĩ thông tin một tin cẩn dữ lại khó khăn khăn?  Do ko được giảng dạy về sự này  Sự quá vận tải của việc làm thực hiện mang đến bọn họ không tồn tại thời hạn nhằm lý giải yếu tố một cách cặn kẽ mang đến người bệnh và thân mật nhân của họ  Bác sĩ cũng kinh khủng tạo ra phản xạ xúc cảm điểm người bệnh (như lo ngại hãi, khóc lóc…) và không biết cần phản xạ xúc cảm ấy ra sao. cũng có thể BS cũng kinh khủng thực hiện thương tổn và tìm cơ hội bảo đảm người bệnh ngoài những xúc cảm của mình.  Thông báo một tin cẩn dữ cũng chính là khi chưng sĩ đối đầu với việc thất bại và bất lực của phiên bản thân mật. Điều này vô cùng khó khăn gật đầu (ý suy nghĩ ko thể bảo vệ, ko thể chữa trị khỏi)  Việc nói đến việc mắc bệnh và chết choc khêu lưu giữ cho tới nỗi sợ hãi kinh khủng mắc bệnh, chết choc của chính mình và những tay nghề của cá thể (ví dụ : chết choc hoặc bệnh lý của một người thân)  Cảm thấy thiếu thốn tài năng tiếp xúc với dịch nhân-> ham muốn kể từ chối Như vậy, so với chưng sĩ thông cung cấp thông tin dữ khó khăn hoặc dễ dàng tùy nằm trong nhập :  Nhân cơ hội và lịch sử hào hùng phiên bản thân  Sự khơi tạo  Điều khiếu nại vật hóa học, việc làm (thời gian giảo, phương tiện đi lại, quá vận tải và tổ chức triển khai công việc)  Mức phỏng stress nhưng mà chưng sĩ cần gánh chịu 3. NHỮNG KIỂU THÔNG BÁO KHÁC NHAU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÚNG Chúng tớ tiếp tục lấy ví dụ thông tin mang đến phụ vương u về bệnh trở nặng của con cái bọn họ. Đây là tía loại thông báo tạo ra hiệu quả không giống nhau mang đến mái ấm gia đình. 3.1. Thông báo lối đột Thường bởi đặc thù khẩn cung cấp và hiện tượng trầm trọng của trẻ con, trẻ con rất cần phải bảo vệ khẩn. Cha u ở cơ, đắm ngập trong trường hợp ví dụ và có được vấn đề thẳng về bệnh của con cái bọn họ. Cha u cần xúc tiếp ngay tắp lự với thực sự, không tồn tại sự sẵn sàng. « Bác sĩ thưa con tôi bị tật và bất biến được, con cháu ko thông thường và sẽ không còn bao giời bình thường, chị hãy sinh một con cháu không giống » 3.2. Thông báo âm thầm Nhân viên nó tế không đủ can đảm lý giải, tuy nhiên lặng ngắt mãi thì cũng bứt rứt, nên là bọn họ thì thầm cùng nhau và không ít rời né mái ấm gia đình trẻ con. « Chúng tôi ham muốn biết thực sự tuy nhiên họ không thưa gì với Cửa Hàng chúng tôi, Cửa Hàng chúng tôi ko có thể đi bắt gặp ai nữa ». hộ gia đình ko biết nghĩ gì về trường hợp cơ, mái ấm gia đình nghi vấn và lo ngại hãi. Tình huống trầm trọng rõ ràng nhưng họ ko thưa với mái ấm gia đình. Trước sự mập lờ mờ cơ, bố mẹ không đủ tôn trọng, bọn họ hoàn toàn có thể trở thành tức giẫn dữ, hoặc ngược lại, đem thái phỏng thụ động và thu bản thân, cả hai điều này đều thực hiện mang đến ê kíp bảo vệ khó khăn thao tác làm việc rộng lớn. 3.3. Thông báo với cùng 1 sự trao thay đổi thiệt sự vày câu nói. (Thông báo bằng phương pháp tổ chức chu đáo một trong những buổi bắt gặp và trao thay đổi vày lời) Đây là cơ hội mến thống nhất dẫu rằng ko đơn giản nhằm lựa chọn cần thưa gì và thưa như thế nào. Người thông tin phải ghi nhận rằng người hội thoại đem nguy cơ tiềm ẩn tấn công thiếu tin tưởng dành cho bọn họ. Người thông tin ở phía trên ko cần thực hiện mang đến người bệnh và mái ấm gia đình khổ cực, nhưng
  • 26. 18 cũng không tồn tại trọng trách chung bọn họ rời hưởng thụ một thảm kịch. Dầu sao lên đường nữa thì người đươc thông cung cấp thông tin dữ cũng tiếp tục trải qua loa những xúc cảm không giống nhau : lo ngại hãi, lo ngại kinh khủng, trầm cảm… và cán cỗ nó tế cần giữ lại nguyệt lão contact và cuộc hội thoại với bọn họ. 4. NỘI DUNG CẦN THÔNG BÁO Những nội dung cần thiết thông tin bao gồm đem : 4.1. Do ai? Bác sĩ phụ trách móc và có duy nhất một chưng sĩ nhưng mà thôi. cũng có thể một người cùng cơ quan kèm theo hoặc lý tưởng là mang trong mình một mái ấm tư tưởng. 4.2. Khi nào? Khi hoàn toàn có thể được. Sự chờ đón sản phẩm chẩn đoán hoặc tiên lượng là xuất xứ của việc lo lắng. Khi thông tin cần nhằm ý cho tới những gì người bệnh hoàn toàn có thể hiểu và chịu đựng đượng được. 4.3. Tại đâu? Tại một điểm yên lặng tĩnh không biến thành gây phiền hà. Việc thông tin qua loa Smartphone hoặc nhập phòng hậu phẫu là 1 trong điều sai lầm đáng tiếc. 4.4. tin tức nào? Căn dịch, vẹn toàn nhân, fake thuyết, nguy cơ tiềm ẩn thông thường xẩy ra, kết quả, tiên lượng trong tương lai tuy nhiên ko khi nào đem sự như thể nhau trọn vẹn thân mật người bệnh này với bệnh nhân không giống. 4.5. Thái độ? Cần lưu giữ thái phỏng sống động và trung lập Khi cung ứng vấn đề, tuy nhiên song với việc nhằm ý đến thực bên trên tư tưởng, phản xạ và tài năng thích ứng của những người nghe nhằm hoàn toàn có thể phản xạ thích hợp (ví dụ thấy lúc người bệnh không dễ chịu sau thời điểm được thông tin, tớ hãy mang đến người bệnh một thời gian giảo nhằm bình tĩnh lại rồi kế tiếp thưa một cơ hội nhẹ nhõm nhàng). 4.6. Cần tạo ra một khoảng cách với dịch nhân Đồng nhất với người bệnh, bịa bản thân nhập địa điểm của người bệnh (lắng nghe và share những cảm xúc) tuy nhiên bên cạnh đó cũng giữ vị sự tự động mái ấm trước trường hợp (không khóc trước bệnh nhân). 5. LÀM THẾ NÀO ĐỂ AN DỊU TÁC ĐỘNG CỦA MỘT TIN DỮ Để đối lập với những trường hợp của thông cung cấp thông tin dữ, chưng sĩ Robert BUCKMAN (bác sĩ ung bướu) ý kiến đề xuất dùng kế hoạch tiếp xúc qua loa 7 bước sau : 5.1. Chuẩn bị Thông cung cấp thông tin dữ rất cần được đem sự sẵn sàng nhằm nó được xẩy ra nhập ĐK tiện lợi nhất. Ê-kíp bảo vệ phải ghi nhận rõ ràng ca dịch nhằm rời lầm lẫn, thưa ngược nhau và nhất là không nói dối trá. Về điều này, BS phụ trách móc thông tin hoàn toàn có thể thảo luận với những chưng sĩ không giống mà bệnh nhân tiếp tục bắt gặp, chữa trị. Khi thông tin phải ghi nhận những người dân xuất hiện là ai (những nhà chuyên môn không giống, ông chồng, nội nước ngoài, chú chưng, cô dì, con cái cái…, nếu trong trường hợp là phụ vương u, đảm bảo chất lượng rộng lớn nên gặp cộng đồng cả nhị phụ vương mẹ). Phải lựa chọn trước một điểm yên lặng tĩnh, kín mít và bố trí những điều kiện tiện ngờ vực ít nhất (tắt Smartphone, ngồi cạnh dịch nhân)
  • 27. 19 5.2. Bệnh nhân biết gì? (Tìm hiểu coi người bệnh tiếp tục biết gì về tình trạng/bệnh của mình.) Trước Khi lý giải, chưng sĩ nên chất vấn người bệnh tiếp tục biết gì về dịch của mình. Những nội dung vấn đáp vày câu nói. và ko lời của người bệnh đều cần thiết. 5.3. Hỏi coi người bệnh đem chất vấn thêm thắt vấn đề gì không? Bệnh nhân ham muốn hiểu thêm điều gì ? Nếu bênh nhân chất vấn thêm thắt nhiều vấn đề nữa, chưng sĩ cung cung cấp từ từ mang đến bọn họ với việc cẩn trọng. Nếu ko, chưng sĩ khiến cho bọn họ đem thời hạn thẩm thấu chẩn đoán về căn dịch của mình (họ hoàn toàn có thể đem phản xạ chối bỏ). cũng có thể dịch nhân chưa sẵn sàng nhận thêm thắt những vấn đề bổ sung cập nhật. Nếu người bệnh nhất thiết không muốn biết vấn đề, này đó là cơ hội tự động bảo đảm bản thân trước sự việc lo ngại hãi. Ta hoàn toàn có thể chất vấn người bệnh : « Anh (chị, ông, bà) suy nghĩ dịch này tiếp tục đi ra sao ? Anh (chị, ông, bà) suy nghĩ gì về dịch của mình ? » 5.4. Những câu nói. giải thích Mục chi phí của những câu nói. lý giải là hạn chế ít nhất cảm hứng cập kênh, vì vậy bọn chúng cần rõ ràng và giản dị (tránh thưa thao thao và dùng những kể từ khoa học tập nhưng mà ko giải thích). Trong khi lý giải thông thường xuyên đánh giá coi người bệnh đem hiểu ko (« Có điều gì không rõ ràng ko ạ ? ») 5.5. Động viên người bệnh biểu lộ cảm xúc « Bây giờ anh (chị,ông, bà…) cảm nhận thấy ra sao ? » Sự tâm sự vày câu nói. những tình cảm của người bệnh chung người bệnh nhận dạng những xúc cảm của mình. 5.6. Tóm tắt trường hợp và nhắc đến tương lai Tóm tắt những nội dung cần thiết nhất sẽ giúp đỡ người bệnh ko lộn lạo. Giải mến cho bệnh nhân điều gì tiếp tục xẩy ra tiếp theo sau (những xét nghiệm tới đây, thời hạn điều trị…) 5.7. Chuẩn bị mang đến người bệnh. Đề nghị một cuộc chạm chán không giống vì thế rõ rệt người bệnh cần phải có thời hạn tư tưởng nhằm hiểu điều gì đang xảy cho tới mang đến bọn họ. Một cuộc chạm chán với người bệnh và mái ấm gia đình cũng khá được nhắm cho tới để giải mến những điều xẩy ra, bên cạnh đó khiến cho thấy ê kíp bảo vệ giúp đỡ người bệnh hết mức hoàn toàn có thể. 6. TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG Tại khoa ung bướu nhi, một người u vô cùng lo ngại cho tới cầu mong chờ sự hỗ trợ vì thế con cái bà, một bé gái 5 tuổi tác, nhập viện từ không ít tuần ni, có rất nhiều tín hiệu xứng đáng lo ngại quan ngại : bé nhỏ ko muốn ăn, bé nhỏ khóc ngất khi tới giờ hóa trị và trầm trồ rơi rụng ý thức ( bé nhỏ lả lên đường ở một góc và không còn rỉ tai nữa trong lúc trước cơ bé nhỏ là 1 trong người hòa đồng và phấn chấn vẻ). Với tư cơ hội chưng sĩ, bạn cũng có thể lý giải sao về hiện trạng không ổn định của bé nhỏ ? quý khách hàng tiếp tục phản ứng thế này ? Trong trường hợp này, hiện trạng không ổn định của bé nhỏ hoàn toàn có thể có rất nhiều vẹn toàn nhân. Có thể bởi kết quả của việc chữa trị (buồn ói, mệt mỏi mỏi…), nhập viện (xa mái ấm gia đình, bằng hữu, không còn được lên đường học…) và cũng hoàn toàn có thể bởi thiếu hiểu biết nhiều điều gì xẩy ra với bé nhỏ (sự thay cho đổi cơ thể, những cảm hứng mới…). Kinh nghiệm nhiều năm với những trẻ con bị dịch mãn tính cho thấy rõ ràng việc ko thưa mang đến trẻ con biết về dịch tình của trẻ con hoàn toàn có thể mang đến nhiều hậu quả tai kinh khủng. Bác sĩ đem tầm quan trọng tư vấn so với mái ấm gia đình sẽ giúp đỡ hứng bọn họ trong công việc lý giải mang đến trẻ về căn dịch và về quy trình điều trị.  Lợi ích Khi mang đến trẻ con biết về bệnh lý của trẻ
  • 28. đôi mươi Hãy hiểu được trẻ con tiếp tục nhanh gọn lẹ cảm biến được đem một chiếc gì cơ bất ổn, đồng thời với cảm giác bị đơn độc, xa thẳm cơ hội mái ấm gia đình, bằng hữu. phần lớn phụ vương u và nhân viên cấp dưới nó tế ham muốn bảo vệ con cháu của tôi bằng phương pháp ko cho thấy thêm một điều gì đem nguy cơ tiềm ẩn thực hiện mang đến con em mình sợ hãi. Họ thiếu hiểu biết nhiều rằng toàn cầu của trẻ con càng quyết liệt rộng lớn Khi trẻ con thiếu hiểu biết nhiều điều gì xảy đi ra với bản thân và xung xung quanh bản thân. Nói chuyện với trẻ con về căn dịch và việc chữa trị đem lại quyền lợi sau : o Từ kể từ trẻ con hoàn toàn có thể biết bịa niềm tin cẩn nhập phụ vương u và group bảo vệ. o Trẻ biết vật gì sẽ tới với bản thân (giảm lo lắng, vì vậy hạn chế sự nhức đớn) o Các trẻ con đem trí tưởng tượng vô cùng đa dạng và phong phú, Khi trẻ con thiếu thốn vấn đề, bọn chúng tiếp tục bù đắp bằng óc tưởng tượng. Những vấn đề rõ rệt chung thực hiện tan biến từng ý tưởng phát minh sai lầm về ung thư và điều trị (ví dụ : tôi dịch vì thế tôi thực hiện điều gì xấu xa, ung thư thì truyền nhiễm). o Nếu trẻ con hiểu những việc thực hiện quan trọng như sử dụng thuốc, lấy tủy…, nó sẽ bị trầm trồ hợp ý tác hơn nhập chữa trị. o Những trẻ con nhập viện thông thường cảm nhận thấy trường hợp ko thể trấn áp được, mất phương phía. Việc biết và hiểu căn dịch chung trẻ con không ít tương khắc và chế ngự trường hợp. o Cha u và nhân viên cấp dưới nó tế hoàn toàn có thể chung trẻ con học tập cơ hội vượt lên những trường hợp khó khăn. o Trẻ tiếp tục trở nên tân tiến những kĩ năng và thái phỏng mang lại lợi ích mang đến trẻ con về sau nhập cuộc sống (can đảm, kiên trì)  Nói gì và thưa như vậy nào? Muốn thưa với trẻ con về dịch, ví dụ ở đó là ung thư, tớ cần cảnh báo đến tuổi và sự trưởng thành của trẻ con. Để chung trẻ con dễ dàng nắm bắt, tớ người sử dụng những kể từ tương thích. Hãy test bịa bản thân nhập địa điểm của trẻ kể từ 3 cho tới 5 tuổi tác : vô cùng hãnh diện Khi thực hiện được điều gì cơ, mến đùa những trò đùa, mến học từ mới…Từ cơ, tìm hiểu cơ hội trao thay đổi với trẻ con nhập trường hợp đang được đùa trò đùa, người sử dụng những từ giản dị nhằm nói đến bệnh lý của trẻ con, tuy nhiên bên cạnh đó cũng dạy dỗ trẻ con hiểu một vài kể từ mới nhất bằng cách người sử dụng hình hình ảnh, sách vở và giấy tờ nhằm lý giải. Dường như trước lúc tổ chức một thao tác điều trị (ví dụ hóa trị) nên nằm trong phụ vương u trao thay đổi cơ hội mang đến trẻ con biết trước điều gì tiếp tục xẩy ra, nhằm trẻ có thời hạn thích ứng và sẵn sàng ý thức.
  • 29. 21 MỐI QUAN HỆ THẦY THUỐC – BỆNH NHÂN MỤC TIÊU 1. Hiểu được vai trò của quan hệ bác sĩ – người bệnh. 2. Trình bày được Điểm sáng tư tưởng và phẩm hóa học của những người thầy thuốc 3. Trình bày Điểm sáng tư tưởng của dịch nhân 4. Trình bày cấu tạo của một trong những buổi thăm hỏi khám 5. Trình bày những kênh mối quan hệ tiếp xúc thân mật người bệnh và thầy thuốc 6. Ứng dụng những nắm vững nhập thực tiễn 1. TỔNG QUAN Mối mối quan hệ bác sĩ và người bệnh và đã được triết học tập, xã hội học tập, văn học tập kể từ thời Hippocrates quan hoài và là chủ thể của khá nhiều bài bác báo, sách và những công trình xây dựng nghiên cứu trên toàn cầu. Đây là quan hệ quan trọng mang tính chất trình độ chuyên môn thân mật người bị dịch và người chữa trị dịch được thiết kế bên trên hạ tầng nhân đạo và trách móc nhiệm của những người thầy thuốc đối với sức mạnh thế giới và là nhân tố đưa ra quyết định nhập yếu tố bảo vệ người dịch. Mối quan hệ này là 1 trong trong mỗi phương pháp của việc tập trung những tài liệu, chẩn đoán và lên kế hoạch chữa trị, sự vâng lệnh chữa trị, sự chữa trị lành lặn dịch, sự kích hoạt người bệnh và các điều khiếu nại tương hỗ. Sự ưng ý của người bệnh nhập quan hệ này là 1 trong nhân tố quan trọng nhằm người dân đưa ra quyết định nhập cuộc chữa trị nhập khối hệ thống nó tế. Giúp người dân có cuộc sinh sống tự do về sức mạnh thể hóa học và ý thức. Trước phía trên đối tượng người sử dụng của bác sĩ chỉ đơn giản là mắc bệnh thì ngày này, đối tượng người sử dụng của người bác sĩ là thế giới với căn dịch của mình. Có tức thị thế giới ví dụ với những tâm tư tình cảm tình thương, tâm trí, nguyện vọng, yếu tố hoàn cảnh sinh sống và căn dịch mà người ta đang mang. Do từng con cái người dân có một nhân cơ hội riêng rẽ nên sự trí tuệ, thái phỏng và hành động thể hiện của từng người là không giống nhau Khi đem nằm trong 1 căn dịch. Giữa khung người và nhân cơ hội đem sự thống nhất và tương khắc và chế ngự cho nhau vô cùng phức tạp. Vì vậy, nó đem phần này tác động tới việc tiến triển dịch và kết giục dịch. Nhân cơ hội một người cũng hoàn toàn có thể thay cho thay đổi Khi người cơ mắc một căn bệnh; ví như người bệnh về tim mạch, đái lối, ung thư…tính tình đem thay cho thay đổi so với trước lúc bọn họ biết về căn dịch của tôi. Người dịch là kẻ đang xuất hiện rối loàn về thích nghi sinh học tập, khổ cực với căn dịch, bọn họ đem cảm hứng bị tùy theo dịch. Do cơ, người làm công tác làm việc bảo vệ sức mạnh cần thiết nuôi chăm sóc một quan hệ tin cẩn tưởng với người bệnh nhằm bọn họ đem niềm tin cẩn nhập người bảo vệ, vâng lệnh chữa trị đảm bảo chất lượng rộng lớn. Khi người dịch nhập viện, nhất là ở chuyến thứ nhất, bọn họ bịa không còn niềm tin cẩn nhập khối hệ thống nó tế nơi họ cho tới. Đây là nhân tố tiện lợi mang đến hiệu suất cao chữa trị. Vì vậy ngoài kiến thức và kỹ năng trình độ chuyên môn, người bác sĩ cần thiết để ý cho tới unique thăm hỏi ngục thất và thái phỏng đáp ứng. Sự mếch lòng tin nơi người dịch so với bác sĩ dễ dàng lây truyền lịch sự người thân của mình, những người dân bệnh khác và hệ trái khoáy là bọn họ sẽ không còn ham muốn quay về khám đa khoa chuyến sau. V.M. Betcherep thưa rằng “Nếu sau thời điểm được thăm hỏi ngục thất và chat chit với bác sĩ nhưng mà người dịch ko thấy dễ chịu hơn thế thì người cơ không hẳn là thầy thuốc”. Vì vậy bên trên và một người dịch với cùng một cách thức chữa trị như thể nhau tuy nhiên người bác sĩ tạo nên quan hệ tin cẩn cậy thì hiệu suất cao chữa trị tiếp tục đảm bảo chất lượng rộng lớn thật nhiều.
  • 30. 22 2. KHÍA CẠNH TÂM LÝ VÀ PHẨM CHẤT CỦA NGƯỜI THẦY THUỐC 2.1. Tâm lý người thầy thuốc Mối mối quan hệ bác sĩ – người bệnh là quan hệ quan trọng. Người bác sĩ tóm toàn bộ sức mạnh, tính mạng con người của những người dịch, còn người dịch chịu đựng sự phân phối trọn vẹn từ người chữa trị dịch. Vì vậy, người bác sĩ hoàn toàn có thể đem một vài Điểm sáng tâm lý: 2.1.1. Các hiện trạng tâm lý  Tự tin cẩn và tự động tôn: Tự tin cẩn là hiện trạng quan trọng nhập mối quan hệ bảo vệ nhưng mà hệ trái khoáy của nó là việc thực ganh đua những hành vi bảo vệ, đó là mặt mày tích vô cùng của việc tự trọng. Sự tự trọng là tôn cao độ quý hiếm phiên bản thân mật, đem nguy cơ tiềm ẩn xuất hiện tại Khi bác sĩ thể hiện tại sự hiểu biết của tôi trước người bệnh, những thế giới xa thẳm kỳ lạ nhập môi trường xung quanh nó khoa và các thuật ngữ trình độ chuyên môn, ko thể hiểu những điều bác sĩ ham muốn trả vận tải. Để rời sự tự trọng, người bác sĩ nên dành riêng thời hạn nhằm lý giải dịch, plan điều trị vày những kể từ rõ rệt và giản dị.  Bất lực: trái khoáy ngược với tự trọng. Bất lực hoàn toàn có thể đem Khi người bác sĩ đối lập với một số dịch nan nó hoặc căn dịch mang đến tử vong. Sự bất lực hoàn toàn có thể kéo theo nhị kết quả : o Mệt mỏi, vô vọng (« tôi ko làm cái gi được cả ») o Thúc đẩy người bảo vệ thực hiện nhiều hơn nữa, hiện tượng tăng động. Trong cả nhị tình huống, người bác sĩ chỉ được giải lan với việc giúp đỡ của những đồng nghiệp hoặc với những mái ấm trình độ chuyên môn không giống nếu như hoàn toàn có thể.  Chịu trách móc nhiệm: Trước chết choc của một người bệnh, trước sự việc bất lực nhằm chẩn đoán hay chữa trị ko hiệu suất cao, người bác sĩ hoàn toàn có thể cảm nhận thấy phụ trách thậm chí mặc cảm tội lỗi. Nhưng bác sĩ ko cần là thần thánh nên ko thể luôn luôn trực tiếp ngăn cản được chết choc và quản lý và vận hành toàn bộ những việc ngoài tài năng của tôi. Vì thế, cần thiết thiết giữ một “khoảng cơ hội ngay sát vừa phải đủ” (trấn an và thấu hiểu) nhằm bảo đảm bản thân ngoài những xúc động quá mạnh mẽ thực hiện tác động cho tới việc làm. Những xúc cảm kèm theo với hiện trạng này là: sự cảm thông, lo ngại, kinh khủng hãi, ràng buộc, giận dữ, buồn phiền.  Chán nản: Phương tiện vật hóa học ko không thiếu thốn, giờ giấc bó buộc, con số người bệnh cần chăm sóc quá rộng, môi trường xung quanh thao tác làm việc áp lực đè nén, cảm hứng thất bại, ko được hàm ân và kính trọng, buồn phiền...về lâu nhiều năm tạo ra tâm lý ngán chán nản. Những xúc cảm kèm theo theo đòi tâm lý này là: sự mệt rũ rời, rơi rụng hào hứng, mệt mỏi, tuyệt vọng, kinh khủng hãi, tức giẫn dữ thậm chí là ngán ghét bỏ.  Thỏa mãn/hài lòng: Thầy dung dịch cũng hoàn toàn có thể cảm nhận thấy ưng ý về tay Khi thiết lập được một quan hệ đảm bảo chất lượng với người bệnh, hoặc thành công xuất sắc trong công việc chữa trị ngoài dịch hoặc có tiến bộ cỗ và nâng cấp kĩ năng của tôi. Những xúc cảm kèm theo theo đòi sự thỏa mãn/hài lòng là phấn chấn mừng, yên lặng lòng, linh động, độ lượng, nồng nhiệt độ, cảm thông, tình bạn hữu. Người bác sĩ ko nhất thiết cần tránh mặt những hiện trạng này, tuy nhiên rất cần được cân bằng xúc cảm nhằm ko thực hiện tác động cho tới quan hệ thân mật bản thân với người bệnh.
  • 31. 23 Khi bắt gặp trở ngại, người bác sĩ hoàn toàn có thể nhờ việc tương hỗ kể từ người cùng cơ quan, group nâng đỡ (nhóm Balint), kể từ giảng dạy bổ sung cập nhật, vấn đề qua loa sách hoặc tập san trình độ chuyên môn. 2.1.2. Hiệu ứng gương soi Một số người bệnh nhưng mà người bác sĩ xúc tiếp, phản chiếu những trường hợp ngay sát giống như những gì phiên bản thân mật người bác sĩ tiếp tục hưởng thụ. Nó như là 1 trong tấm gương soi. Vì vậy, những trường hợp ở thời khắc thời điểm hiện tại của người bệnh tiếp tục kích hoạt lại những yếu ớt tố gây khổ cực cho tất cả những người bác sĩ nhập quá khứ, thực hiện sinh sống dậy những xúc cảm trước cơ. Chúng tớ gọi đó là hiện tượng kỳ lạ nằm trong hưởng trọn. Ví dụ người bác sĩ từng vô cùng nhức buồn vì sự đi ra lên đường của u bởi hội chứng dịch đái lối. Chứng con kiến chết choc cũng vì thế căn dịch tiểu đường ở một người bệnh phái đẹp rộng lớn tuổi tác, nỗi nhức rơi rụng u của những người bác sĩ trước cơ ni lại trỗi dậy, tạo ra cho tất cả những người bác sĩ nỗi khổ cực và xúc động mạnh. 2.1.3. Hội hội chứng kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp (Burn out) Do sự hiệu quả kể từ nỗi lo lắng và kinh khủng hãi của người bệnh, của mái ấm gia đình bọn họ, hoặc của chủ yếu bản thân người bác sĩ Khi việc làm từng ngày xúc tiếp với những người dịch, chết choc, nỗi đau… thực hiện người bác sĩ mệt rũ rời về thân xác lộn ý thức. Sự mệt rũ rời thể hiện tại vày những tâm trí ám ảnh, tức giận, sợ hãi, không tồn tại khả năng tâm trí, rơi rụng trí tuệ xúc cảm, những triệu hội chứng tâm thể như giảm sút, rối loàn ăn uống, nhức sống lưng, nhức đầu… Do cơ, nhằm rời nguy cơ tiềm ẩn cảm nhận thấy bị xâm cướp tư tưởng vày người bệnh hoặc kể từ chối bệnh nhân, người bác sĩ cần thiết lưu giữ khoảng cách ngay sát vừa phải đầy đủ. 2.1.4. Cơ chế chống vệ Mọi trường hợp lo ngại đều kéo theo đòi cách thức tư tưởng đem công dụng thực hiện cho tất cả những người siêng sóc thích ngờ vực. Cơ chế cơ đem khuynh phía bảo đảm người bảo vệ ngoài một thực tiễn quá đau đớn và ko chịu đựng đựng nổi. Những cách thức chống vệ là vô thức và đem mục tiêu thực hiện giảm căng trực tiếp và lo ngại, tuy nhiên nó không hỗ trợ người bác sĩ xử lý yếu tố nhưng mà càng làm mang đến quan hệ chưng sĩ-bệnh nhân trở ngại, tạo ra hiểu nhầm và sau cùng, giữ lại sự đau khổ của tất cả nhị mặt mày. Chúng được thể hiện tại vày những hành động nhưng mà Martine Ruziewski tiếp tục liệt kê ra: - Nói dối: là việc cải thay đổi thực tiễn vì thế trường hợp thực tiễn quá kinh hãi - nó phản chiếu lại sự lo hãi của phiên bản thân mật ko thể hội thoại với người bệnh. - Bình thông thường hóa là làm những công việc hạn chế vai trò của yếu tố, chỉ triệu tập vào trong 1 phần của sự thiệt. - Lảng rời nội dung là chuyển làn phân cách cuộc chat chit bằng phương pháp nói đến điều gì không giống ... nó ko mang đến một câu vấn đáp tương thích cho những thắc mắc của người bệnh. - Tránh né bao hàm sự rời xúc tiếp và chạm chán. Trong tình huống này, bằng phương pháp này đó người bác sĩ không đồng ý sự hiện hữu của những người dịch. - Trốn chạy trước là việc rơi rụng trấn áp, ko kìm giữ được câu nói. nói: Thầy dung dịch thưa ngay lập tức toàn bộ tất cả mang đến người bệnh nhưng mà không tồn tại sự suy xét. - Sự đồng hóa phóng chiếu: nhập tình huống này người bác sĩ thay cho thế mang đến dịch nhân và phóng chiếu bên trên người bệnh một vài góc cạnh của chủ yếu phiên bản thân mật - đó là một loại không phân biệt thân mật phiên bản thân mật và người bệnh. - Việc trấn an fake nhằm mục đích đậy điệm thực tiễn, cơ là 1 trong lối bay trong thời điểm tạm thời.
  • 32. 24 - Sự phù hợp hoá người sử dụng ngữ điệu chuyên môn vô cùng trình độ chuyên môn, thực hiện người bệnh thấy khó khăn hiểu và tăng đặc thù kín đáo của dịch. - Sự cười cợt nhạo: không giống với việc vui nhộn, bọn chúng khởi đầu từ động tác ruồng quăng quật so với bệnh nhân. 2.2. Các phẩm chất 2.2.1. Tri thức và kỹ năng Người bác sĩ được giảng dạy nhằm đáp ứng và bảo vệ sức mạnh mang đến thế giới. Vì vậy, người bác sĩ cần đem kiến thức và kỹ năng về Điểm sáng tâm tâm sinh lý, phẫu thuật, cấu tạo, chức năng… của một người thông thường bên trên hạ tầng này mà nắm rõ những những rối loàn bệnh lý và cơ hội chống chống. Do cơ, cần thông thường xuyên trau dồi kiến thức và kỹ năng trình độ chuyên môn và và kỹ năng công việc và nghề nghiệp. 2.2.2. Đạo đức nghề ngỗng nghiệp Người bác sĩ phải  Luôn yêu thương nghề ngỗng,  Thương người,  Nhân kể từ, nhã nhặn,  Tôn trọng và kết hợp với người cùng cơ quan,  Tận tụy và đem trách móc nhiệm với việc làm,  Tôn trọng và lưu giữ kín kín đáo của dịch nhân: Người bác sĩ được người bệnh tin tưởng và share những vấn đề kín đáo thì thầm kín gần giống liên minh với bác sĩ, cho phép bác sĩ thăm hỏi ngục thất bên trên khung người bọn họ thậm chí là những điểm kín mít nhất. Do cơ thầy thuốc cần lưu giữ kín đáo và ko tận dụng sự tin cẩn tưởng của người bệnh nhằm trục lợi. Danh nó Hải Thượng Lãng Ông (1720 - 1791) từng thưa “Đạo thực hiện dung dịch là nhân thuật bảo vệ sinh mạng thế giới, cần lo ngại cái lo ngại của những người, phấn chấn cái phấn chấn của những người, lấy trọng trách cứu sống sinh mạng người thực hiện trọng trách linh nghiệm của mình: tránh việc cầu câu nói., kể công. Nghề dung dịch là nghề ngỗng cao quý, cần lưu giữ Đức mang đến nhập sáng sủa, lưu giữ lòng mang đến thật sạch sẽ, thực hiện ơn không mong chờ thông thường đáp, thấy lợi chớ nhúng tay nhập. Phải cảnh giác lưu giữ gìn phẩm hóa học của mình chớ nhằm trần gian coi thường rẻ”. 2.2.3. Có trách móc nhiệm với dịch nhân Người bác sĩ cần rước không còn tài năng, trình độ chuyên môn, phương tiện đi lại sẵn đem nhằm đáp ứng người bệnh. Người bác sĩ phải:  Chẩn đoán đích thị rối loàn nhưng mà người bệnh phạm phải.  Thiết lập niềm tin cẩn với dịch nhân  Tiên lượng được những thao diễn đổi thay của rối loàn Khi được chữa trị hoặc ko điều trị  Chọn cách thức chữa trị mến phù hợp với từng người dịch và từng dịch sao mang đến hiệu quả chữa trị nhanh nhất có thể.
  • 33. 25 2.2.4. Đồng cảm, share nỗi nhức với dịch nhân: Sự đồng cảm thể hiện tại qua loa năm yếu ớt tố  Phản ánh lại (reflection) Ví dụ: “Anh/chị cảm nhận thấy lo ngại vày triệu hội chứng này?”  Hợp thức hóa (legitimation) Ví dụ: “Tôi hoàn toàn có thể tưởng tượng sự không dễ chịu của anh/chị là như vậy nào”  Tôn trọng (respect) Vídụ: “Anh/chị đã từng những điều rất tốt nhằm ứng phó với nó”  Hỗ trợ (support) Ví dụ: “Tôi ham muốn hỗ trợ anh/chị”  Cộng tác (partnership) Ví dụ: “Có lẽ tất cả chúng ta tiếp tục thao tác làm việc về yếu tố này 1 thời gian” 2.3. Thái phỏng của những người thầy thuốc Người bác sĩ không chỉ là quan hoài cho tới mắc bệnh mà còn phải cần nhằm ý cho tới thế giới đang được bị bệnh. Để giành được vấn đề này, phải: 2.3.1. Chấp nhận bắt gặp dịch nhân Có nghĩa nhập điệu lắng tai người bệnh. Sự lắng tai này trực thuộc tiếp xúc vày lời và ko câu nói. (quan sát lâm sàng thái phỏng, phản xạ của người bệnh v.v.....) 2.3.2. Lưu tâm tới việc « thiếu hiểu biết nhiều biết » của dịch nhân Bệnh nhân thông thường ko biết về toàn cầu nó khoa với những kể từ trình độ chuyên môn, chuyên môn... Điều quan trọng là cần thiết lưu tâm cho tới những thắc mắc, nỗi lo ngại nhưng mà người bệnh cảm biến trước bệnh tật và sự bảo vệ. 2.3.3. Quan tâm cho tới yếu tố hoàn cảnh sinh sống của dịch nhân Bệnh nhân là đàn ông/ đàn bà/ phụ huynh/ hoặc trẻ em, sinh sống 1 mình hoặc với mái ấm gia đình, có việc thực hiện hoặc thất nghiệp… Điều cần thiết là kẻ bác sĩ bịa thế giới cơ trở lại nhập tiểu truyện cá thể của mình nhằm thâu tóm được dịch xẩy ra nhập yếu tố hoàn cảnh này và những kết quả hoàn toàn có thể đem nhập cuộc sống đời thường của mình. VD: người bệnh bên trên 50 tuổi tác bị rối loàn ám ảnh chống chế, ở 1 mình, ko công việc và nghề nghiệp, sống vất vả vày chi phí quá tiếp rất ít kể từ u. 2.3.4. Tôn trọng số lượng giới hạn của tôi và của dịch nhân Nhiệm vụ của nhân viên cấp dưới nó tế là trị liệu nhức nhối về thể hóa học và song khi là tư tưởng mang đến bệnh nhân. Tuy nhiên, tài năng tiềm ẩn khổ cực của những người không giống ở người bảo vệ đem giới hạn. Điều quan trọng là kẻ bác sĩ phân phát hiện tại lúc nào nỗi khổ cực của những người không giống trở nên quá áp lực so với bản thân và đem nguy cơ tiềm ẩn thực hiện hạn chế unique bảo vệ. Bệnh nhân cũng đều có số lượng giới hạn của mình về tài năng tin cẩn tưởng hoặc thể hiện những trở ngại. Biết rằng một vài vấn đề vô cùng cần thiết nhằm thiết lập plan chữa trị như chuyện quá khứ, tuổi tác,… tuy nhiên người bảo vệ nên tránh những thắc mắc quá riêng lẻ, ví dụ như: “Tại sao ông chia ly với bà xã?”
  • 34. 26 2.3.5. Cung cung cấp và share thông tin/ chẩn đoán/ tiên lượng mang đến người bệnh và thân nhân Trao thay đổi với người bệnh và mái ấm gia đình bọn họ những quy trình tiến độ của plan trị liệu nhằm thiết lập một mối mối quan hệ tin cẩn tưởng. Tuy nhiên, nếu như người bệnh đòi hỏi ko cung ứng thông tin về dịch của mình mang đến mái ấm gia đình, ta phải tôn trọng. Việc xúc tiếp với những người mái ấm người bệnh chung bác sĩ tích lũy tiểu truyện, dịch sử, thông tin về nhân cơ hội người dịch một cơ hội khách hàng quan liêu. Tìm người dân có tác động nhất với người bệnh, người dân có quyền đưa ra quyết định về quy trình điều trị nhằm nằm trong bọn họ trao thay đổi, tương hỗ bác sĩ xử lý những yếu tố tương quan cho tới người bệnh. 2.4. Những quyền lợi và trở ngại của những người thầy thuốc 2.4.1. Lợi ích Người thực hiện công tác làm việc bảo vệ sức mạnh thao tác làm việc để  Phục vụ độ quý hiếm của lòng vị tha bổng, bao dong, ý thức kết hợp ;  Phục vụ một mục tiêu chủ yếu đáng;  Cho cuộc sống đời thường của tôi một ý nghĩa;  Để thực hiện người dân có ích ;  Để thao tác làm việc nhập quan hệ với những người không giống ;  Do lòng trung thành với chủ với gia đình;  Để nỗ lực hàn gắn lại mẩu truyện quá khứ của chủ yếu mình;  Để đạt được một vị thế xã hội;  Một vị thế quyền lực;  Để mang trong mình một việc làm cố định;  Có một nấc lương lậu ổn định định…. Biết được quyền lợi của những người bảo vệ sẽ hỗ trợ chúng ta tìm ra mối cung cấp trợ lực và động cơ trong những khi trở ngại. 2.4.2. Khó khăn (trạng thái tư tưởng bất lợi mang đến quan hệ điều trị)  Cảm giác thất bại, bất lực, nhiều khi không có tác dụng, hoặc cảm hứng phi lý;  Căng trực tiếp, stress (không đem thời hạn nhằm bảo vệ như chúng ta muốn);  Không được quá nhận (việc được nhìn nhận là yêu cầu cơ phiên bản , Maslow);  ấm cúng ức, thất vọng;  Giá trị phiên bản thân mật bị hạ thấp vày người bệnh, vày cung cấp bên trên, vày mái ấm gia đình hoặc vày chính mình;  Trở nên hung tợn với những người không giống : người bệnh, mái ấm gia đình, ê kíp, hoặc tự động khiêu hấn với chính bản thân mật mình: khung người hóa, ít nói (khi ko được nhìn nhận đủ);  Các xung đột, hiểu nhầm (do thiếu thốn tiếp xúc, thiếu thốn sự trả vận tải vấn đề nhập ê-kíp);  Lo âu và lo ngại hãi của người bệnh, của mái ấm gia đình, hoặc của chủ yếu phiên bản thân mật mình;  Nỗi nhức về thân xác của dịch nhân;  Hiệu ứng gương soi;  Mệt mỏi về thể xác;  Mệt mỏi về tinh nghịch thần;  Kiệt mức độ vì thế công việc và nghề nghiệp (hội hội chứng Burn Out).
  • 35. 27 3. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA BỆNH NHÂN 3.1. Đối diện với căn dịch và trải qua loa quy trình vướng dịch, thông thường người bệnh có những phản xạ tâm lý 3.1.1. Cảm thấy rơi rụng an toàn: Người dịch coi bác sĩ là niềm kỳ vọng sau cùng của họ. Họ trong thời điểm tạm thời quăng quật tính song lập của tôi và thuộc về nhập bác sĩ, sự lệ thuộc càng nhiều Khi dịch càng nặng trĩu, chỉ hạn chế dần dần và rơi rụng lên đường nhập quy trình phục sinh và khỏi dịch. Bệnh nhân dễ dàng rớt vào hiện trạng “còn nước còn tát”, “phước mái ấm may thầy”,… kéo theo trí tuệ và hành động vô cùng đoan nhập cuộc sống nếu như người thầy thuốc ko đầy đủ tài năng phân phối niềm tin cẩn người bệnh và thân mật nhân người bệnh. 3.1.2. Rất mẫn cảm với thay đổi của phiên bản thân mật và với những tác nhân mặt mày ngoài: Người bệnh mẫn cảm với những thay đổi tức thì nhập phiên bản thân mật bởi hiện trạng mệt mỏi, không ổn định tấp tểnh về mặt mày xúc cảm (cáu gắt, mau chóng, tủi thân mật,…). Họ cảm nhận thấy đau nhức, mệt rũ rời, yếu ớt và cho rằng bản thân hiện nay đang bị dịch nặng; bọn họ vô cùng mẫn cảm với những điều ko vừa phải ý trong công việc ngục thất dịch, tiêm dung dịch, nốc dung dịch, mang đến ăn uống và những bảo vệ không giống,… Lúc này, câu nói. thưa và thái phỏng của những người bác sĩ dễ tác động cho tới hiện trạng của những người dịch. 3.1.3. Sợ hãi, lo lắng về triệu hội chứng và tiến bộ triển dịch. 3.1.4. Mặc cảm về mắc bệnh của mình 3.1.5. Phủ nhận dịch (đối với những người bệnh loàn thần), ko gật đầu bản thân có bệnh. 3.1.6. Bình tĩnh nằm trong bác sĩ tìm hiểu cách thức chữa trị (phản ứng tích cực) 3.1.7. Suy sụp tinh nghịch thần: người bệnh rơi rụng không còn nhuệ khí, luôn luôn phàn nàn vắng ngắt. phần lớn người không còn tài năng thao tác làm việc thường thì, rớt vào hiện trạng suy sụp trọn vẹn. 3.1.8. Trầm cảm: là phản xạ thông thường bắt gặp nhất. Người dịch luôn luôn rầu rĩ, khổ cực về bệnh tật, bọn họ sinh sống nhập hiện trạng không tồn tại sau này và thông thường tất nhiên rơi rụng ngủ, mệt mỏi. 3.2. Nhu cầu tư tưởng của dịch nhân  Có quyền được bảo vệ và hỗ trợ.  Có quyền đòi hỏi cho tới chuyên môn, kiến thức và kỹ năng và tay nghề của những người bác sĩ. Vì bệnh nhân ko thể tự động chữa trị cho bản thân mình ngay trong lúc bọn họ là kẻ thực hiện nghề ngỗng bác sĩ.  Có quyền được nghỉ dưỡng nhập quy trình chữa trị bệnh  Có trách móc nhiệm vâng lệnh chữa trị, trừ tình huống cần chữa trị yêu cầu so với bệnh nhân loàn thần, mê man, cung cấp cứu giúp. 4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA BUỔI TIẾP XÚC ĐẦU TIÊN Buổi xúc tiếp thứ nhất thân mật người bệnh và bác sĩ nhập vai trò cần thiết nhập hiệu quả của việc ngục thất và trị liệu dịch. Người dịch chỉ hoàn toàn có thể thể hiện những vấn đề về dịch và về bọn họ Khi đem niềm tin cẩn so với bác sĩ. Do vậy, người bác sĩ cần chuẩn bị mang đến mình những kiến thức và kỹ năng và kĩ năng, thể hiện những phẩm hóa học của những người bác sĩ là xuất sắc chuyên môn và nhiệt tình vì thế người bệnh. Qua buổi xúc tiếp, người bác sĩ cần thể hiện được chẩn đoán, phía chữa trị, theo đòi dõi và tiên lượng tiến bộ triển dịch. Dù vậy, nhiều tình huống cần thiết theo đòi dõi mới nhất hoàn toàn có thể trả ra chẩn đoán hoặc cần thiết sự tương hỗ cận lâm sàng.
  • 36. 28 Cấu trúc một trong những buổi thăm hỏi ngục thất dịch được hợp ý trở nên vày 14 yếu ớt tố: 1. Chuẩn bị không khí thăm hỏi khám 2. Chuẩn bị chủ yếu mình 3. Quan sát dịch nhân 4. Đón kính chào dịch nhân 5. Bắt đầu cuộc trò chuyện 6. Chấp nhận và vượt lên trước quan liêu rào cản về phó tiếp 7. Có ánh nhìn tổng quát mắng về yếu tố của dịch nhân 8. Thương lượng những yếu tố này là ưu tiên 9. Phát triển chủ thể câu chuyện 10. Thiết lập yếu tố hoàn cảnh sinh sống của dịch nhân 11. Thiết lập màng lưới an toàn 12. Tìm tìm hiểu và lựa lựa chọn những gì xẩy ra nhập hiện tại tại 13. Thảo luận những plan điều trị 14. Kết giục cuộc thưa chuyện Tuân thủ và dùng hiệu suất cao những nhân tố cấu tạo của những cuộc thăm hỏi khám:  Người bác sĩ mang đến người bệnh một cảm hứng bọn họ và đã được lắng tai và được bày tỏ mối quan hoài rộng lớn của mình, cảm nhận thấy được tôn trọng, quan hoài, đồng cảm; bọn họ cung cấp thông tin cẩn, thưa lên vày sự nắm vững của tôi về dịch nhưng mà không biến thành phê phán; được thể hiện gần giống phản ánh những xúc cảm vày ngữ điệu của mình về mẩu truyện của bản thân.  Thời gian giảo ngục thất dịch ko cần thiết đối với trí tuệ của người bệnh rằng bọn họ đang tập trung và đang được hiểu một cơ hội đúng chuẩn. Người bác sĩ lý giải mang đến người bệnh về mắc bệnh của mình, mang đến người bệnh vấn đề và kế hoạch chữa trị. 5. CÁC KÊNH TIẾP XÚC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN 5.1. Kênh cảm xúc: trả cảm (transfer) và chống trả cảm (contransfer) Chuyển cảm phản chiếu phương pháp mối quan hệ nhưng mà người bệnh được phụ vương u hoặc những người trong mái ấm gia đình bảo vệ nhập quá khứ. Ví dụ: người bệnh là kẻ được u bảo quấn khi còn nhỏ, ngóng chưng sĩ trấn an và bảo đảm như là 1 trong người u. Vì nhập quá khứ, anh tớ có cảm giác an toàn và đáng tin cậy Khi đem u cạnh bên.
  • 37. 29 Có nhị loại trả cảm:  Chuyển cảm tích cực: hình hình ảnh, xúc cảm thân mật thiện, chung người bệnh đem sự mến phục và kính trọng bác sĩ. Trong tình huống này, bác sĩ thỏa mãn nhu cầu sự chờ mong của bệnh nhân và đem Khi được cảm nhận thấy là 1 trong bác sĩ tuyệt vời.  Chuyển cảm chi phí cực: hình cảnh, xúc cảm ngờ vực, tạo ra hiểm độc so với bác sĩ. Ví dụ: “khi tôi thấy ông chưng sĩ còn quá trẻ con, ăn mặc quần áo ko chỉnh tề, tôi cảm nhận thấy ngờ vực ngờ về tài năng trình độ chuyên môn của ông ta” Chống trả cảm: tâm lý của bác sĩ so với người bệnh (tội nghiệp, lòng trắc ẩn, chán ngấy,…) Có nhị loại chống trả cảm:  Chống trả cảm tích cực: thái phỏng thiện cảm, năng nổ với người bệnh. (thấu cảm, tội nghiệp,…)  Chống trả cảm chi phí cực: thái phỏng thiếu thốn thiện cảm, hồi hộp hoặc xâm phạm dịch nhân của người bác sĩ. (chán ngấy, khiêu khích,…). Chống trả cảm xấu đi đem thể biểu hiện tại nhiều thái phỏng không giống nhau như kể từ chối lắng tai người bệnh vì thế bộp chộp quá hoặc có khoảng cơ hội với những người bệnh không dễ chịu. Thầy dung dịch cần thiết xác lập phản xạ của tôi và phản xạ của người bệnh nhằm làm rõ hơn điều gì hiệu quả lên quan hệ bác sĩ – người bệnh và nâng cao sự hưởng thụ của mỗi người. Chuyển cảm BN Thầy thuốc Phản trả cảm 5.2. Kênh nghĩa vụ và quyền lợi và nghĩa vụ: quy tấp tểnh mang đến bác sĩ và dịch nhân Công việc ngục thất bệnh lý của người bác sĩ rất cần phải tổ chức thông thường xuyên, kỹ lưỡng, tránh qua chuyện, nông cạn. Thỉnh phảng phất cần thiết tổ chức triển khai những buổi thăm hỏi động viên ngoài giờ thao tác làm việc, tạo cảm tưởng đảm bảo chất lượng mang đến người bệnh rằng bản thân luôn luôn luôn luôn được quan hoài, để ý. Thầy dung dịch, chủ yếu ớt cần tạo ra lấy được lòng tin cẩn điểm người bệnh, tăng xúc cảm tích vô cùng của người bệnh, tăng tác dụng tâm đầu ý hợp của những cách thức chữa trị. Thầy dung dịch cần thiết thể hiện tại là tấm gương về lòng nhân đạo, đáp ứng tận tụy, quyết tử, đem tình thương thương yêu thương, tôn trọng người bệnh. Muốn đem sự bảo vệ trọn vẹn mang đến sức mạnh người bệnh, người bác sĩ gần giống bệnh nhân đều rất cần được đảm trách trách móc nhiệm của tôi nhập việc làm trị dịch và phòng bệnh vày thuốc thang gần giống thay cho thay đổi quan trọng nhập nếp sinh hoạt. 5.3. Kênh phó tiếp Điều quan trọng nhập tiếp xúc này là kẻ bác sĩ thông thường lưu giữ tầm quan trọng chủ yếu. Mỗi lời nói, hành động của những người bác sĩ đều hiệu quả mạnh lên tư tưởng người dịch. Nếu người thầy dung dịch biết tạo ra thiện cảm, biết khơi dậy từng tiềm năng của những người dịch, hiểu thấu những suy tư trong tâm họ…và thể hiện những câu nói. răn dạy phù hợp thì quy trình chữa trị sẽ gặp nhiều tiện lợi. Trường hợp ý bởi bác sĩ thiếu thốn lưu ý đến, thiếu thốn cẩn trọng nhập câu nói. thưa, hành động, tạo ra nên những phản xạ tư tưởng trái khoáy ngược với chờ mong sản phẩm chữa trị, tạo ra tác kinh khủng mang đến người bệnh. Vì vậy, đó là thẩm mỹ nhưng mà người bác sĩ cần tập luyện.
  • 38. 30 Năng lực tiếp xúc của những người bác sĩ thể hiện tại ở thái phỏng, hành động tiếp xúc, biết phương pháp gợi mở, chỉ dẫn nhằm khai quật vấn đề về người dịch, quyến rũ sự liên minh của người bệnh, làm ưng ý người bệnh và thân mật nhân của họ Có nhị loại: tiếp xúc đem câu nói. và ko câu nói.. Giao tiếp vày lời: toàn bộ những gì tương quan cho tới câu nói. thưa. Tác động của câu nói. thưa lên tâm lý và cơ thể: câu nói. thưa chữa trị dịch, câu nói. thưa tạo ra dịch,…  Động viên khuyến nghị như: “à”, “vâng”  Phản ánh lại xúc cảm của người bệnh. Ví dụ: “Tôi thấy rằng kể từ những gì anh/ chị vừa nói thì anh/chị vô cùng lo ngại mang đến sức mạnh của tôi và sau này của con cái cái”. “Có phải anh/chị mang đến rằng…..?” - thưa lại những điều người dịch vừa phải thưa nhằm chắc chắn là rằng mình đã hiểu đích thị ý của mình. Giao tiếp ko lời: động tác và thái phỏng (bắt tay chào), học theo (nét mặt: nụ cười cợt, nhăn mặt; ánh nhìn: chau ngươi, góc nhìn thông thoáng qua), va nhập (cách lấy nhiệt độ, tiêm vắcxin, …), những điệu khung người (thư giãn, căng cơ), khoảng cách (đến thiệt ngay sát hoặc lưu giữ một khoảng cách với những người khác), ngữ điệu của tiếng nói,...toàn bộ những gì khung người thể hiện. Trong y khoa, mới đầu tớ hoàn toàn có thể suy nghĩ là tiếp xúc vày câu nói. là cần thiết nhất. Ta hoàn toàn có thể tự động nhủ: điều cần thiết là cung ứng vấn đề rõ rệt về căn dịch mang đến người bệnh, chẩn đoán dịch, và lý giải mang đến người bệnh cần chữa trị ra sao. Tuy nhiên nếu như tiếp xúc vày lời không được kết phù hợp với tiếp xúc ko câu nói. một cơ hội tương thích thì nó sẽ bị không tồn tại hiệu quả như mong ước. Ví dụ: Mặc mặc dù người bác sĩ dành riêng thời hạn nhằm lý giải mang đến bệnh nhân về căn dịch của mình tuy nhiên thái phỏng của ông trầm trồ bộp chộp vàng như nhìn đồng hồ thời trang, thỉnh thoảng thở nhiều năm, cau ngươi, nhìn đi ra cửa ngõ (nơi còn nhiều người dịch đang được chờ).… Trong tình huống này, sự nỗ lực lý giải vày câu nói. của những người bác sĩ mất công dụng vì thế điều người dịch nhận ra là thái phỏng của chủ yếu người bác sĩ. Họ tiếp tục cảm nhận thấy quan ngại ngùng vì mình đã từng phiền, bọn họ để ý nhiều cho tới hành động của những người bác sĩ rộng lớn là những câu nói. giải thích và dặn dò tìm hiểu, và tất yếu là bọn họ sẽ không còn lưu giữ không còn những điều người bác sĩ tiếp tục thưa. Vì thế, Khi thoát ra khỏi chống ngục thất bọn họ cảm nhận thấy tấm tức và tiếp tục tìm tới người bác sĩ không giống. Như vậy, cả nhị đều rơi rụng thời gian 6. KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ CHĂM SÓC  Duy trì nguyệt lão quan liêu hệ: những quan hệ thăm hỏi ngục thất ko được giữ lại với cùng 1 chưng sĩ mà là với tương đối nhiều chưng sĩ.  Thời gian giảo dành riêng cho người bệnh không nhiều bởi người bệnh nhộn nhịp đã từng giảm xuống hiệu suất cao của sự giao tiếp.  Bệnh nhân tự động cho bản thân mình đem quyền tấp tểnh đoạt Khi trút tiền đi ra nhằm trị dịch. Họ nhìn ngóng vào việc “đáng đồng xu tiền, chén bát gạo”, trong lúc đơn vị chức năng quản lý và vận hành khám đa khoa khuyến nghị các bác sĩ số lượng giới hạn ngân sách và cường độ dùng đáp ứng. Sự mong đợi ko được đáp ứng làm giảm xuống sự tin cẩn của người bệnh so với chưng sĩ và ngược lại, thái phỏng phi lý của bệnh tự tạo cảm hứng khó khăn gật đầu điểm chưng sĩ. Kết trái khoáy việc thăm hỏi ngục thất đem nặng tính hành chính, rộng lớn là tìm hiểu tìm kiếm những biện pháp trình độ chuyên môn nhằm xử lý yếu tố.  Chế phỏng đãi ngộ của đơn vị chức năng quản lý và vận hành nó tế dành riêng cho tất cả những người bác sĩ. 7. KẾT LUẬN Mối mối quan hệ thân mật người bác sĩ và người bệnh là quan hệ nhân đạo thân mật người với người. Để tạo nên một mối quan hệ đảm bảo chất lượng với những người dịch nhằm mục đích nâng lên unique ngục thất và
  • 39. 31 chữa trị, người bác sĩ rất cần được xác lập phản xạ của tôi và phản xạ của dịch nhân để làm rõ rộng lớn điều gì hiệu quả lên quan hệ thân mật người bảo vệ và người được chăm sóc nhằm nâng cao sự hưởng thụ của từng người. Tìm hiểu vấn đề người dịch không chỉ là là căn dịch mà còn phải tìm hiểu hiểu về tiểu truyện, nhân cách, yếu tố hoàn cảnh sinh sống của những người đó… Niềm tin cẩn của những người dịch so với người bác sĩ gần giống khối hệ thống nó tế sẽ hỗ trợ việc điều trị đạt hiệu quả cực tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.V.Kvaxencô, Iu.G.Dubakarep, (1980), Tâm lý người bệnh, NXB Y học tập thủ đô hà nội, NXB Mr Maxcơva. 2. Anthony Yeo, (2005), Bàn giấy tay chung đỡ-cách ứng phó với nan đề, NXB Trẻ 3. Beverley Mc.Namara, (2001), Fragile Lives: Death, Dying and Care, Crows Nest, N.S.W: Allen và Unwin. 4. Nguyễn Thị Mỹ Châu (Chủ biên), (2011), Giáo trình Tâm lý Y khoa, Đại học tập Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Sở môn Tâm thần-Tâm lý Y Khoa. 5. Vũ Đức (2009), Mục vụ mang đến người bệnh, NXB Tôn Giáo 6. Võ Văn Bản (2002), Thực hành chữa trị tư tưởng, NXB Y Học 7. S.D.Gold và M.Lipkin, The doctor- patient relationship, mạng internet, 8. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1496871/#!po=2.27273
  • 40. 32 STRESS MỤC TIÊU 1. Hiểu được định nghĩa stress và hội hội chứng thích ứng chung 2. Trình bày được những nhân tố tạo ra stress 3. Trình bày được vẹn toàn nhân tạo ra stress của nhân viên cấp dưới nó tế. 4. Trình bày được kết quả của stress 5. Trình bày được cách thức phòng tránh stress và vận dụng được bài bác luyện thư giãn 1. STRESS Stress là 1 trong thuật ngữ giờ đồng hồ quốc tế, rất khó dịch đi ra giờ đồng hồ Việt, tuy nhiên vô cùng thông dụng và thịnh hành lúc này. Thuật ngữ stress được sử dụng nhập vật lý cơ nhằm chỉ mức độ nén nhưng mà vật tư cần chịu đựng đựng. Stress (tiếng Anh) bắt mối cung cấp kể từ chữ La-tinh “Stringere” tức là nghịch ngợm cảnh, xấu số. Stress nhập giờ đồng hồ Anh đem nhị nghĩa: nghĩa loại nhất có một nguyệt lão khích động mạnh nhập con người (vật lý, hóa hóa học, vi trùng hoặc một tác nhân tư tưởng xã hội …); nghĩa loại nhị chỉ phản ứng tâm sinh lý – tư tưởng của những người ấy. Stress là trường hợp mệt mỏi yên cầu thế giới kêu gọi tiềm năng thích nghi và phản ứng lại (hiện tượng tâm thể, một vài triệu hội chứng tâm bệnh). Stress thông thường dùng làm chỉ những phản xạ sinh học tập của khung người (xuất những giọt mồ hôi, lập cập, khô miệng,…) Khi đương đầu với những cuộc tiến công tư tưởng và thể hóa học của môi trường xung quanh (đau đớn, đối diện với áp lực đè nén, chết choc,…). Khi bị rình rập đe dọa, gần giống Khi bắt gặp điều như mong muốn (như khi nghe tin cẩn vui), những phản xạ này cũng đều xuất hiện tại. Stress là 1 trong nguyệt lão khích động tấn công mạnh nhập thế giới và là phản xạ tâm sinh lý và tư tưởng của con người ấy. Mối khích động hoàn toàn có thể là 1 trong tác hero lý, hóa hóa học, vi trùng hoặc một tác nhân tư tưởng xã hội. Nói cộng đồng là 1 trong trường hợp mệt mỏi đột xuất yên cầu con cái người huy động tiềm năng thích nghi nhằm phản xạ. Mỗi loại khích động tiếp tục gây ra phản xạ đặc thù. Phản ứng cộng đồng với từng khích động thông thường gọi là hội hội chứng thích nghi cộng đồng (General Adaption syndrome –G.A.S) 1.1. Định nghĩa Stress Stress là 1 trong hiện tượng mệt mỏi cung cấp, ra mắt của khung người bị tóm gọn buộc cần điều động những tổ chức triển khai chống vệ của chính nó nhằm đối mặt với cùng 1 trường hợp rình rập đe dọa. (J.Delay) Stress là nguyệt lão tương quan thân mật thế giới và môi trường xung quanh xung xung quanh. Stress là nguyệt lão tương tác giữa tác nhân đả kích và phản xạ của khung người. (Ferreri) Stress là phản xạ sinh học tập ko đặc hiệu của khung người trước những trường hợp mệt mỏi. Đây là phản xạ nhằm mục đích Phục hồi lại hiện trạng cân đối nội môi, xử lý được những tình huống nhằm đáp ứng giữ lại và thích ứng thỏa xứng đáng của khung người trước ĐK sinh sống luôn biến thay đổi. (Hans Selye, 1976) Stress là phương pháp để khung người thích ứng với những trường hợp mới nhất của môi trường xung quanh. 1.2. Ba mô hình Stress  Stress sinh lý: ứng với hiện tượng kỳ lạ thần kinh trung ương thể dịch và ban ngành nội tạng.
  • 41. 33  Stress tâm lý: Sự Đánh Giá khinh suất về một yếu tố hoàn cảnh nhập 1 thời điểm nhất định, ứng với đặc điểm vốn liếng đem của tất cả thể cơ.  Stress xã hội: Tương ứng với việc vỡ lẽ, khủng hoảng rủi ro nhập quan hệ thân mật các thành viên nhập mái ấm gia đình hoặc một đội nhóm chức, hoặc một thiết chế xã hội, sự thay cho đổi trong cuộc sống đời thường của từng cá thể (chuyển địa điểm ở, rơi rụng tiền bạc, mắc bệnh, thiên tại,…), những xích míc và áp lực đè nén cuộc sống đời thường,… 1.3. Ba quy trình tiến độ hội hội chứng thích nghi cộng đồng - G.A.S (Hans Selye, 1976) G.A.S tạo ra sự mỏi mòn và xơ xác so với khung người. Kết trái khoáy là giảm sút toàn thân mật, già nua và mắc bệnh. 1.3.1. GĐ1 – Giai đoạn thông báo hoặc sốc Cơ thể kêu gọi tích điện nhằm thỏa mãn nhu cầu những nguy cơ tiềm ẩn tạo ra vày stress. Não tạo nên những chất trung gian giảo hóa sinh hiệu quả cho tới đường hô hấp, ngày tiết, cơ, tạo ra sự tăng nhịp thở, tăng nhịp tim, áp suất máu, teo cơ, tuỳ nhi giãn. Hơn nữa, lối huyết, Adrenalin và Cholesteron tăng. 1.3.2. GĐ2 – Giai đoạn chống hứng (thích ngờ vực phản kháng) Cá nhân chính thức đề kháng với nhân tố tạo ra stress mà đến mức phỏng stress phát triển thành tương thích với đáp ứng và đề kháng hoàn toàn có thể ngày càng tăng theo đòi chi phí chuẩn chỉnh. Cơ thể chính thức bị tràn ngập vày cảm giác mệt rũ rời, lo lắng và mệt mỏi. Sự đối lập của khung người hoàn toàn có thể kéo theo những rối loàn nho nhỏ (đau đầu, nhức đớn) và những rối loàn này vơi lại nếu như đương sự thích ứng được.  Chịu đựng hoặc cam chịu đựng (enduring)  Lẩn rời hoặc quăng quật chạy (fight)  Bùng nổ hoặc buông bỏ cơn thịnh nộ (howling)  Chống cự hoặc đối đầu (fight or coping) 1.3.3. GĐ3 – Giai đoạn kiệt mức độ (Stress dịch lý) Nếu những tác nhân đem đặc thù nguy hiểm thì khung người tiếp tục trở thành suy giảm, tài năng thích nghi bị rối loàn, bị hao sút, kiệt mức độ (burn-out), bởi khung người rơi rụng tài năng bù trừ. Xuất hiện các rối loàn tư tưởng (đa số là lo lắng, trầm cảm). Một Khi tích điện thô kiệt, mức độ đề kháng bị tê liệt liệt, cá thể hoàn toàn có thể bị dịch vô cùng nặng trĩu và hoàn toàn có thể mang đến chết choc. Thường stress hiếm khi tiếp cận quy trình tiến độ này. 1.4. Năm phản xạ tâm sinh lý thưởng bắt gặp Khi căng thẳng Thường bắt gặp là những rối loàn thần kinh trung ương thực vật vừa phải cần. Chúng thường tạo thêm Khi hồi ức lại những trường hợp stress hoặc khi phải đối mặt với những trường hợp cơ, thông thường xuất hiện tại nằm trong với các rối loàn tinh thần và thông thường biểu lộ nhập câu nói. phàn nàn phiền về các rối loàn công dụng khung người nổi trội. - Trạng thái giảm sút kéo dài: rơi rụng ngủ, ngán ăn, ... - Căng trực tiếp cơ bắp - Chứng lập cập, sụp đổ mồ hôi - Nhức đầu bởi mệt mỏi, nhức nửa đầu kéo dãn, nhức cột sống dằng dai.
  • 42. 34 - Đánh rỗng tuếch ngực, nhức vùng trước tim, tăng áp suất máu ở những thể hiện như thể rối loạn tim tâm căn. 2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA STRESS 2.1. Từ môi trường xung quanh mặt mày ngoài 2.1.1. Cuộc sinh sống gia đình o Yếu tố kinh tế: túng túng, vỡ nợ,… o Tình cảm: bất hòa, ly thân mật, ly hít, tang chế,... 2.1.2. Cuộc sinh sống nghề ngỗng nghiệp: quan hệ với cung cấp bên trên, với đồng nghiệp: bị thải hồi, thất nghiệp, việc làm ko tương thích, về hưu, xung đột với người cùng cơ quan,… 2.1.3. Cuộc sinh sống xã hội: nhân tố tương quan môi trường xung quanh sống: thiên cư, bất hòa với láng giềng, tiếng ồn, thiên tai, độc hại môi trường xung quanh, thay cho thay đổi chính sách chủ yếu trị,… 2.2. Từ phiên bản thân Chúng tớ phản xạ rất khác nhau trước sự việc mệt mỏi... 2.2.1. Yếu tố mức độ khỏe - Nhân cơ hội yếu ớt. - Lao động trí não quá mệt mỏi. - Mất ngủ kéo dãn. - Nhiễm trùng, nhiễm độc. - Thiếu đủ chất lâu ngày - Rối loàn bệnh tình mới nhất xuất hiện tại, những bệnh tình ở quy trình tiến độ cuối, dịch mạn tính. 2.2.2. Yếu tố mặt mày trong - Rối loàn về trí tuệ và trí tuệ sai chéo, hoặc nhân tố tương quan vô thức (giấc mộng, linh giác,…) stress kể từ thời thơ ấu. - Những rối loàn xúc cảm mạnh: tuyệt vọng, lo ngại, kinh khủng hãi, rầu rĩ, tức giẫn dữ,… Trong những ĐK thường thì, stress là 1 trong thỏa mãn nhu cầu thích ứng thông thường về mặt tâm lý sinh học tập và hành động  Stress là 1 trong phần đương nhiên của hoạt động và sinh hoạt thế giới. (Albrecht, 1979) Stress là hiện tượng kỳ lạ thông thường của cuộc sống đời thường, hiện tượng kỳ lạ quan trọng tuy nhiên trong một chừng mực này thôi. Cần phân biệt:  Stress tốt: Khi nó vừa phải cần và được trấn áp. Thời gian giảo cụt và tài năng phiên bản thân có thể thích ứng được. Tạo động lực cho tất cả những người tớ nỗ lực và trở nên tân tiến được tiềm năng của tôi  thành công xuất sắc và trở nên tân tiến.  Stress xấu: mệt mỏi mạnh với việc thông thường xuyên lo ngại và những cơn kinh khủng hãi lặp đi tái diễn. Thời gian giảo kéo dãn. Làm hết sạch nguồn lực có sẵn của đơn vị và hệ thần kinh trung ương bị xói sút vì thế những tâm trí áp lực, suy hạn chế khối hệ thống miễn kháng  burnout, bệnh tật, già nua nua, bị tiêu diệt,…
  • 43. 35 3. CÁC YẾU TỐ GÂY STRESS 3.1. Các nhân tố chính - Mâu thuẫn thân mật nghĩa vụ và quyền lợi cá thể và đòi hỏi xã hội, nhất là tương quan cho tới những vấn đề kinh tế - Mâu thuẫn thân mật cá thể và môi trường xung quanh xung quanh - Mâu thuẫn nhập cuộc sống cá thể và gia đình - Mâu thuẫn kéo dãn nhập công tác làm việc ở cơ quan - …. 3.2. Các nhân tố thuận lợi - Nhân cơ hội yếu - Lao động trí não quá căng thẳng - Mất ngủ kéo dài - Nhiễm trùng, nhiễm độc - Thiếu đủ chất lâu ngày - Môi ngôi trường sinh sống và thao tác làm việc có rất nhiều yếu tố kích ứng (tiếng ồn, độc hại,…) 3.3. Những rối loàn xúc cảm mạnh - Thất vọng - Lo lắng - Sợ hãi - Ủ dột rầu - Tức giận - …. 4. NGUYÊN NHÂN GÂY RA STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ - Những trường hợp khó khăn. - Những đòi hỏi cần thiết của cá thể và công việc và nghề nghiệp. - Cảm giác thất bại, bất lực, không có tác dụng, thiếu thốn thoải mái tự tin. - Thiếu thời hạn. - Phản ứng của người bệnh và mái ấm gia đình. - Thiếu tiếp xúc và được nhìn nhận. - Thiếu sự giúp đỡ và không khí nhằm nói đến những trở ngại và áp lực đè nén tư tưởng trong công việc. - Sự hiệu quả tư tưởng vày những xung đột: - Mâu thuẫn thân mật nghĩa vụ và quyền lợi cá thể và đòi hỏi xã hội, nhất là tương quan cho tới những vấn đề về tài chính. - Mâu thuẫn thân mật cá thể và môi trường xung quanh xung xung quanh.
  • 44. 36 - Mâu thuẫn nhập cuộc sống cá thể và mái ấm gia đình. - Mâu thuẫn kéo dãn nhập công tác làm việc ở ban ngành. - ….. MỐI LIÊN HỆ GIỮA STRESS VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC DƯỚI TẢI STRESS TỐI ƯU QUÁ TẢI Chán nản Giảm hoạt động Vắng mặt Lãnh đạm Thành tích cao Năng lượng cao Nhận thức sắc bén Bình tĩnh Mất ngủ Kích mến bứt rứt Sai lầm gia tăng Không đưa ra quyết định được Stress là mối cung cấp tích điện quan trọng cho việc sinh sống và là 1 trong xúc cảm thông thường. Tuy nhiên, cần thiết khiên chế tích điện này vì thế một lúc không trấn áp được stress hoàn toàn có thể dẫn đến hậu trái khoáy tai kinh khủng mang đến sức mạnh thể hóa học và ý thức. 5. CÁC PHẢN ỨNG TÂM LÝ THƯỜNG GẶP KHI STRESS - Thiếu triệu tập, hoặc quên. - Giảm sự quan hoài, yêu thích. - Suy suy nghĩ túng nàn. - Tính khí thay cho đổi: dễ dàng khích động, dễ dàng gắt, dễ dàng giẫn dữ. - Cảm giác không dễ chịu. - Khó ngủ. (*) - Căng trực tiếp tư tưởng. - Mệt mỏi về trí tuệ. - Tâm trạng rét ức - Không thể thư giãn và giải trí. - Lo âu, ám ảnh, kinh khủng hãi,… - …. 6. HẬU QUẢ CỦA STRESS – MỐI QUAN HỆ GIỮA STRESS VÀ BỆNH TẬT 6.1. Một stress nhẹ dịu và trấn áp đảm bảo chất lượng (stress tích cực) hoàn toàn có thể đem ích - Tăng tài năng để ý, cảnh giác. - Động viên ký ức, năng lượng trí óc, ý chí và tính đánh nhau. - Cải thiện đưa ra quyết định. - Tạo tiện lợi lập kết quả nhập hoạt động và sinh hoạt thể hóa học.
  • 45. 37 6.2. Hậu trái khoáy của stress 6.2.1. Stress kéo dãn được thể hiện tại vày một tâm lý cộng đồng là hiện trạng không ổn định với những tín hiệu sau - Mệt, căng cơ bắp - Phập phồng, cảm hứng tức ngực. - Chóng mặt mày, hiện tượng đau đầu, sâu răng. - Đau bụng, rối loàn hấp thụ nhiều phương pháp không giống nhau - Rối loàn giấc mộng. - Khó luyện trung - Mất trí lưu giữ và tài năng nhận thức - Lo âu - Nỗi buồn tức thời hoặc trầm cảm - Tâm trạng tấm tức và/hoặc tự ti tội lỗi - Tính khí thay cho thay đổi, dễ dẫn đến khích động, dễ dàng giẫn dữ,… 6.2.2. Mối mối quan hệ thân mật stress và dịch tật: sự sai chéo về công dụng miễn kháng đẩy nhanh sự tỏa khắp của di căn; thực hiện ngày càng tăng tính dễ dẫn đến thương tổn vì thế nhiễm virus; sự kịch phân phát của những mảng tạo ra hội chứng xi măng động mạch máu và những hòn sỏi nhập máu dẫn cho tới nhồi ngày tiết cơ tim; sự xuất hiện tại vô cùng thời gian nhanh và tiến bộ triển nhanh gọn lẹ của bệnh đái đường; và sự trầm trọng thêm thắt hoặc phát khởi của những cơn hen suyễn suyễn. (Bruce McEwen và Eliot Steller) 6.2.2.1. Bệnh thông thường gặp  Stress hoàn toàn có thể dẫn cho tới loét ban ngành hấp thụ - bao tử tá tràng, tạo ra triệu chứng viêm ruột kết và dịch viêm đường tiêu hóa,...  Hạ can xi, hen suyễn, choáng ngợp, hiện tượng đau đầu, đau đầu và chóng mặt, …  … 6.2.2.2. Sinh sản và bài bác tiết: rơi rụng kinh, hội chứng phó hợp ý nhức, nội lạc tử cung, bất lực,… 6.2.2.3. Gây nguy hại tính mạng: bệnh về tim mạch-xơ vỡ động mạch máu, nhồi ngày tiết cơ tim, tai biến gân máu óc,… 6.2.2.4. Stress tác động loại gián tiếp cho tới khối hệ thống miễn kháng, làm gây rối loàn công dụng miễn dịch,… “Stress tư tưởng còn nếu như không cần là 1 trong nguyên nhân tạo ra ung thư thì nó cũng là 1 trong tòng phạm nguy hiểm” (Beyers-Levin, 1976). Trong nghiên cứu và phân tích bên trên 569 người bệnh bị ung thư ruột và nhóm đối hội chứng, nhiều người xác minh rằng ĐK thao tác làm việc của mình trở thành xấu xa hơn trong 10 năm vừa mới đây. Kết trái khoáy nghiên cứu và phân tích đã cho chúng ta thấy nguy cơ tiềm ẩn vướng ung thư của họ nhiều bộp chộp 5,5 chuyến ví với những người không giống (Joshep C. Courtney, 1993) Trong nghiên cứu và phân tích về hội chứng cảm mạo, mái ấm tư tưởng học tập Sheldon Cohen (Anh) tiếp tục chính thức từ việc Đánh Giá cường độ stress của những đối tượng người sử dụng rồi bịa bọn họ nhập những hiệu quả của virus cảm mạo một cơ hội khối hệ thống. Tất cả những đối tượng người sử dụng này không biến thành cảm: một vài khối hệ thống miễn dịch mạnh mẽ hoàn toàn có thể ngăn chặn được virus. 27% số đối tượng người sử dụng bị stress nhẹ nhõm đã biết thành cảm, ví với
  • 46. 38 47% số bị stress nặng trĩu nhất, dẫn chứng rõ rệt đã cho chúng ta thấy stress thực hiện suy giảm khối hệ thống miễn dịch. 6.2.2.5. Sở não Bộ óc cũng ghánh chịu hậu quả lâu nhiều năm bởi mệt mỏi thông thường xuyên, hệ thần kinh trung ương bị xói sút vì những tâm trí áp lực. (Bruce McEwen, 1993) 6.3. Trạng thái không ổn định tùy cường độ hoàn toàn có thể gây ra những rối nhiễu tâm lý 6.3.1. Lao tâm: mệt rũ rời về tâm trí, phục sinh Khi được nghỉ dưỡng. 6.3.2. Khổ tâm: trằn trọc, dằn lặt vặt tuy nhiên không tới nấc tác động thâm thúy cho tới sinh hoạt và hoạt động và sinh hoạt từng ngày. 6.3.3. Nhiễu tâm: xuất hiện tại triệu hội chứng bệnh tình, người dịch ý thức được này đó là bất thường tuy nhiên ko thể kìm giữ. 6.3.4. Loạn tâm: xuất hiện tại triệu hội chứng loàn thần (hoang tưởng, ảo giác, rối loàn hành vi,…), người dịch ko thể trấn áp và cũng ko ý thức được những triệu chứng bệnh lý của tôi. 7. PHƯƠNG PHÁP GIÚP ĐỐI ĐẦU VỚI STRESS (Meichenbaum, 1977) 7.1. Phương pháp chống ngừa - Trau dồi thêm thắt kiến thức và kỹ năng nhiệm vụ trình độ chuyên môn. - Rèn luyện kĩ năng cá thể. - Tư duy tích cực - Quản lý thời gian - Thể dục thể thao (tối thiểu 30 phút/ngày) - Phát triển sở thích - Thiền, Yoga, Spa. - Nghe nhạc nhẹ - Ngủ đầy đủ 6-8 giờ/ngày - Nhận thức yếu tố hiện tại tại - Quản lý yếu tố cuộc sống - Kỹ năng xử lý xung đột - Viết nhật ký từng ngày. - Tham vấn và điều trị tâm lý - Giữ gìn sức mạnh thể hóa học. - Chấp nhận phiên bản thân mật như đang được tồn tại với toàn bộ sức khỏe, điểm yếu kém, thành công và thất bại của tôi. - Giữ lại một người các bạn tâm đầu ý hợp, một người bạn tri kỷ nhằm hoàn toàn có thể giãi bày tâm sự. - Hãy đem hành vi tích vô cùng, thiết kế nhằm ứng phó với những xuất xứ tạo ra stress.
  • 47. 39 - Duy trì một cuộc sống đời thường xã hội ngoài các người nằm trong thao tác làm việc với bản thân. - Tham gia những hoạt động và sinh hoạt mang tính chất tạo nên ngoài điểm thao tác làm việc. - Dấn thân mật nhập việc làm ý nghĩa. - Vận dụng cách thức phân tách khoa học tập nhập những yếu tố stress của cá thể. - Tránh những yếu tố stress nhưng mà bản thân hoàn toàn có thể trấn áp được. - Đặt plan mang đến những thay cho thay đổi rộng lớn lao nhập cuộc sống đời thường . - Nhận biết số lượng giới hạn của tôi. - lõi lựa chọn 1 việc ưu tiên nhằm triển khai xong Khi có rất nhiều việc một khi. - Cải thiện kĩ năng tiếp xúc. - Chia sẻ tâm trí. - Tăng cường thái phỏng, ý kiến tích vô cùng. - Tự khen ngợi thưởng cho bản thân mình Khi thành công xuất sắc trước một thách thức. 7.2. Kiểm soát stress - Dựa nhập vấn đề: tâm trí, Dự kiến, thăm hỏi tìm hiểu, plan hóa và hành vi. - Dựa nhập cảm xúc: giảm sút mệt mỏi bằng phương pháp tương khắc và chế ngự, vô hiệu tính bi quan liêu, tích cực hóa, phù hợp hóa, hoàn hảo hóa. - Thiết lập khoảng tầm cách: rời xa mệt mỏi bằng phương pháp trốn chạy, rời né, không đồng ý, hài hước. 7.2.1. Chiến lược ứng phó (coping) Stress được khái niệm như 1 phản xạ thích ứng với tác nhân kích ứng. Để đối mặt với trường hợp mệt mỏi, hoàn toàn có thể người sử dụng nhiều kế hoạch thích ứng không giống nhau:  Dựa nhập vấn đề: tâm trí – Dự kiến – thăm hỏi tìm hiểu – plan hóa và hành vi. Ví dụ: một nhân viên cấp dưới cảm nhận thấy bị stress Khi được phó cho 1 việc làm mới nhất. Anh ta lên phương án tiếp cận với những tư liệu tương quan và những người cùng cơ quan tiếp tục từng thực hiện tại.  Dựa nhập cảm xúc: thực hiện giảm sút mệt mỏi bằng phương pháp tương khắc và chế ngự - vô hiệu tính bi quan – tích vô cùng hóa – phù hợp hóa – hoàn hảo hóa. Ví dụ: nhập trường hợp bên trên, người nhân viên cấp dưới tự động nhủ việc làm này không thực sự trở ngại đối với những việc mình từng được phó và từng triển khai thành công xuất sắc (loại quăng quật tính bi quan)  Thiết lập khoảng tầm cách: rời xa mệt mỏi vày những trốn chạy – rời né – phủ nhận – vui nhộn. Ví dụ: Khi được phó việc nhân viên cấp dưới viện nguyên do mắc bệnh (tránh né). Gồm 5 giai đoạn o GĐ1: Giai đoạn phân tích: kể lại về những phản xạ trước đó so với stress và phân tích quan hệ thân mật trí tuệ, phản xạ xúc cảm và hành động so với hoàn cảnh stress. o GĐ2: Giai đoạn chuẩn chỉnh bị: thư giãn và giải trí và tiếp sau đó kiểm soát và điều chỉnh những phản xạ tư tưởng và sinh lý của khung người và thay cho thay đổi những trí tuệ xô lệch vày những trí tuệ thích hợp rộng lớn.
  • 48. 40 o GĐ3: Giai đoạn nhắc lại: vừa phải thư giãn và giải trí vừa phải tưởng tượng trường hợp stress qua loa đó tập đối đầu với trường hợp stress. o GĐ4: Giai đoạn ứng dụng: đối đầu thẳng với yếu tố hoàn cảnh tạo ra stress ví dụ hoặc giống với yếu tố hoàn cảnh stress. o GĐ5: Giai đoạn duy trì: giữ lại rèn luyện nhập một thời hạn dài: thư giãn và giải trí, thay cho đổi nhận thức, thay cho thay đổi lối sinh sống tương thích và nâng lên tài năng thích ứng,… 7.2.2. Chiến lược nhập cuộc sống đời thường sản phẩm ngày 7.2.2.1. Trong việc làm Thảo luận group rõ rệt về những yếu tố mệt mỏi và stress, đàm thoại kế hoạch nhằm trình bày, giải bày vụ việc cho tất cả những người không giống biết. Diễn đạt những mệt mỏi vày câu nói. và biểu lộ cảm xúc. Tham gia buổi huấn luyện và đào tạo về stress, chung đem câu vấn đáp về những yếu tố được đề ra, nên biết sự thiếu hiểu biết nhiều biết là 1 trong nhân tố cần thiết của stress. 7.2.2.2. Về mặt của khúc cá nhân - Tham vấn chưng sĩ chữa trị, tư tưởng gia. Nhanh chóng sử dụng thuốc trị liệu chống trầm cảm và/ hoặc dung dịch an thần. - Thường tất nhiên chữa trị tư tưởng. Nhà tư tưởng tiếp tục xác lập nhân tố stress này của nghề nghiệp và thao tác làm việc bên trên những phản xạ của khách hàng. quý khách hàng sẽ thấy điều gì xẩy ra nhập tài năng đương đầu với stress. Ví dụ: nhập tình huống xung đột, bạn chạy trốn hoặc đối lập với cung cấp bên trên, các bạn bị khắc chế. Điều cần thiết là không thụ động, hãy phản xạ, thưa, nhờ tư vấn. - Chế phỏng thức ăn, hoạt động và sinh hoạt vui chơi, thể thao,… đều thêm phần thực hiện quân bình. 7.3. Bài luyện thư giãn Thư giãn là 1 trong phương tiện đi lại, một chuyên môn nó khoa chung khung người và tâm trí nghỉ dưỡng. Thư giãn cũng chung rời hoặc xử lý việc rơi rụng quân bình về thể hóa học hoặc tư tưởng. Học cơ hội hạn chế căng khung người và tâm trí thường ngày, mặc dù nhập một thời hạn cụt, hoàn toàn có thể giúp chúng tớ chịu đựng đựng khá rộng lớn những xúc động trở ngại và đương đầu với những trường hợp. Những phương án thư giãn và giải trí – ngăn chặn thể hiện tâm sinh lý của stress – được dung nhằm hạn chế bớt các triệu hội chứng của khá nhiều dịch mạn tính không giống nhau. Vì từng hiện trạng bệnh tình đều hoàn toàn có thể bị stress và lo ngại thực hiện mang đến trở thành trầm rọng rộng lớn, bởi vậy việc hỗ trợ người dịch bớt căng thẳng và thực hiện mái ấm được xúc cảm thông thường mang đến sự nâng cao đảm bảo chất lượng. (Danial Goleman và Joel Gurin) 7.3.1. Bài luyện thư giãn và giải trí sâu Đa số những bài bác luyện thư giãn và giải trí sâu sắc ở điệu ngồi hoặc đứng. Một số người tập luyện thư giãn và giải trí bằng cách nghe nhạc với tai nghe. Tiến trình thư giãn và giải trí chính thức như sau: - quý khách hàng lựa chọn 1 điểm yên lặng tịnh và đảm bảo là các bạn trọn vẹn thoải mái - Mặc ăn mặc quần áo tự do và rộng lớn khiến cho sự tuần trả dễ dàng dàng - Nhắm đôi mắt và tưởng tượng đi ra một cảnh tượng êm đềm vơi (bãi hải dương, ngủ bên trên võng...) - Tập trung nhập tương đối thở trong một hoặc 2 phút.
  • 49. 41 - Thở chậm rì rì và sâu sắc, lưu giữ nhịp chậm rì rì. - Mỗi Khi thở đi ra, hãy cảm nhận thấy khung người của khách hàng giãn nở ra và cơ bắp của khách hàng buông lỏng. - Từ kể từ các bạn há đôi mắt. - Các cách thức thư giãn và giải trí sâu sắc hoàn toàn có thể thực hiện mang đến tớ buồn ngủ - gia tăng nghị lực và giảm nỗi lo lắng của tôi. 7.3.2. Bài luyện thư giãn và giải trí “căng và duỗi” Đây là loạt chuyên môn thư giãn và giải trí vận dụng cho những group cơ không giống nhau. Mục đích chủ yếu của nó là giúp đỡ bạn ý thức sự không giống nhau thân mật sự mệt mỏi và sự thư giãn và giải trí, cảm nhận thấy sự không giống biệt trong khung người. Hãy chính thức bằng phương pháp ngồi xuống ghế một cơ hội tự do hoặc phía trên ghế nhiều năm hoặc nệm. Hít thở sâu sắc vài ba phút. Sau cơ kéo căng từng group cơ theo đòi sự kết hợp tại đây, khoảng tầm 5 phút trước lúc buông lỏng. a) Cánh tay dưới: tóm chặt bàn tay và ghìm lại; buông lỏng b) Cánh tay trên: căng cứng, bịa cánh tay mặt mày mình; buông lỏng c) Bắp chân: doạng trực tiếp ống chân, trả cẳng chân lên; buông lỏng d) Bắp đùi: đẩy nhị cẳng chân sát nhập nhau; buông lỏng e) Dạ dày: thóp bụng và đẩy đi ra sau về phía xương sống; buông lỏng f) Ngực: hít nhập vào phổi; không thay đổi sau thời điểm điểm cho tới 10; thở đi ra và buông lỏng g) Vai: nhô lên đến tai; buông lỏng h) Cổ: đẩy Output sau và lưu giữ nguyên; buông lỏng i) Môi: mím lại tuy nhiên ko nghiến răng; buông lỏng j) Mắt: nheo đôi mắt lại; buông lỏng k) Lông mày: nheo lại, buông lỏng l) Trán: rướn long ngươi, thả lỏng. Thở sâu sắc vài ba phút rồi lập lại như bên trên. Sau cơ căng từng group cơ sau thời điểm điểm cho tới 5 rồi nói buông lỏng khi các bạn thả lỏng phần cơ của khung người. Ngưng 15 hoặc đôi mươi giây thân mật từng lần căng những group cơ. Trong quy trình triển khai hãy thực hiện như sau: - Để ý sự khác lạ nhập khung người thân mật mệt mỏi và thư giãn - Cảm nhận group cơ càng ngày càng bớt mệt mỏi, mượt, và “ấm” - Tiếp tục thở tự do.. Bước tiếp theo sau là tập trung nối thở với thư giãn và giải trí. Nhắm đôi mắt lại và vẫn ngồi hoặc ở thoải mái, điểm chậm rì rì kể từ 5 về 1. Giữa từng chuyến điểm, hãy nhằm ý: - Cảm nhận sự thư giãn và giải trí lan xuống kể từ đỉnh đầu qua loa mặt mày và cổ - Cảm nhận nó lan xuống qua loa vai, cánh tay, và thân mật mình - Cảm nhận nó lan xuống qua loa ống chân và bàn chân - Cảm nhận nó lan từng khung người, cứ nhằm nó từng khi một tự do rộng lớn. Hãy tái diễn vài ba chuyến tùy từng yêu cầu của khách hàng. Ngày luyện nhị chuyến và cần luyện thường xuyên.
  • 50. 42 7.3.3. Bài luyện thư giãn và giải trí “chỉ buông lỏng” Khi các bạn tiếp tục quen thuộc với tiến độ luyện tập bên trên, bạn cũng có thể đạt được nằm trong sản phẩm nhưng mà không cần quy trình tiến độ căng. Hãy triệu tập vào cụ thể từng group cơ, tương tự bên trên. Buông lỏng từng nhóm, từng group kể từ 30 cho tới 45 giây. Để trí tuệ rỗng tuếch trống rỗng, hoặc suy nghĩ những ý tưởng phát minh thoải mái. 8. KẾT LUẬN Cuộc sinh sống không thể không có stress. Nếu không tồn tại nó thì hoàn toàn có thể dẫn cho tới chết choc. (I. Levi & H. Sley,1970) H. Seley: “Stress là 1 trong hóa học muối hạt thực hiện mang đến cuộc sống thêm thắt ganh đua vị. Thiếu nó không tồn tại cuộc sống. Cuộc sinh sống không tồn tại stress tiếp tục chẳng đem thử thách, chẳng đem trở quan ngại này cần vượt qua, chẳng đem địa phân tử mới nhất này nhằm sở hữu, chẳng đem nguyên do gì nhằm trau dồi trí tuệ hoặc nâng cao năng lượng. Nhưng điều tai kinh khủng bị tiêu diệt người là trong không ít trường hợp, nó buộc tớ xài quá mặn.” Stress là 1 trong nhân tố ko rời ngoài nhập việc làm và sinh hoạt từng ngày. Điều quan trọng là phương pháp tất cả chúng ta ứng phó với stress ra sao nhằm rời tạo ra thương tổn mang đến cơ thể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.V.Kvaxencô, Iu.G.Dubakarep, (1980), Tâm lý người bệnh, NXB Y học tập thủ đô hà nội, NXB Mr Maxcơva. 2. Nguyễn Thị Mỹ Châu (Chủ biên), (2011), Giáo trình Tâm lý Y khoa, Đại học tập Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Sở môn Tâm thần-Tâm lý Y Khoa. 3. Goleman Daniel, (2013), Trí tuệ xúc cảm, NXB Lao động – Xã hội. 4. Leahy L. Robert (2012), Lưu Văn Hy (dịch), Thoát ngoài lo ngại và kinh khủng hãi, NXB Từ điển bách khoa. 5. Tâm lý học tập nó học tập – nó đức. Sở Y tế.
  • 51. 43 BURN-OUT TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP MỤC TIÊU 1. Hiểu được vai trò của quan hệ bác sĩ – người bệnh. 2. Trình bày được những nguyên lý Khi tiếp xúc với người bệnh. 3. Trình bày được những thái phỏng cần phải có ở bác sĩ Khi tiếp xúc với người bệnh. 4. Trình bày được những quan hệ thân mật bác sĩ – người bệnh. 5. Trình bày được những tâm lý và thái phỏng thông thường bắt gặp ở bác sĩ. 6. Trình bày được những sai lầm đáng tiếc nên tránh ở bác sĩ nhập quan hệ thầy thuốc – người bệnh. 1. ĐỊNH NGHĨA TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP (BURNOUT) Năm 1768 chưng sĩ Tissot tiếp tục tế bào mô tả những ảnh hưởng tiêu cực lên sức mạnh của việc ưng ý việc làm. Là một mái ấm tiền phong về tâm dịch học tập công việc và nghề nghiệp, ông tiếp tục lời khuyên phương cơ hội tác động nhằm trong mát hoá và phòng tránh. Năm 1936 Selye rồi Canon năm 1942 tiếp tục nằm trong xác lập cách thức dịch sinh của stress. Năm 1959 Claude Veil là chưng sĩ tinh thần tiếp tục há đi ra định nghĩa kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp. Từ ngữ “kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp - burnout” nhập lãnh vực tư tưởng xuất hiện tại và đem ý nghĩa chuyên biệt nhập những năm 70 bên trên Hoa Kỳ nhập toàn cảnh của những người dân thực hiện về dịch vụ trực tiếp chung người như chưng sĩ, tư tưởng gia, nhân viên cấp dưới ý tế xã hội... Những công việc và nghề nghiệp đòi hỏi nhiều nỗ lực ý thức, xúc cảm và tình thương đem nguy cơ tiềm ẩn tối đa. Nhà phân tích tâm lý học Mỹ Herbert J. Freudenberger tiếp tục đề ra kể từ “Burn-out Syndrome” (B.O.S) thưa lên tình trạng kiệt mức độ ở những nhân viên cấp dưới nó tế quá nhiệt tình nhập mối quan hệ vô cùng việc nặng nhọc bên trên những dịch nhân nghiện, được đăng trong những vấn đề “Dưỡng lối tự động do”. Từ B.O.S “Hội hội chứng kiệt sức” (Burn Out Syndrome) theo đòi người Anh, “Kaloshi” (chết vì mệt mỏi khi thực hiện việc) ở Nhật Bản là hội hội chứng kiệt mức độ nhập công việc và nghề nghiệp hoàn toàn có thể dẫn cho tới tự sát. “Kiệt mức độ nghề ngỗng nghiệp” là 1 trong hiện trạng kiệt mức độ, hết sạch trọn vẹn những mối cung cấp sinh lực, sự kéo nhiều năm liên tiếp của 3 yếu ớt tố: kiệt quệ tình thương, rũ rợi thể lý, buông xuôi ý chí. Tình trạng kiệt mức độ này xuất hiện tại Khi một người cảm nhận thấy choáng ngợp, áp hòn đảo cho tới suy sụp và không thể thỏa mãn nhu cầu những yên cầu liên tiếp của việc làm. Họ chính thức rơi rụng dần dần sự yêu thích và động lực của việc làm, niềm ưng ý công việc và nghề nghiệp bị tan đổi thay, cảm hứng ko được đón nhận và tưởng thưởng quả như công việc và nghề nghiệp trình độ chuyên môn. Chứng kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp tiếp tục làm cho người rớt vào hiện tượng này cảm nhận thấy bản thân bị kiểm soát năng xuất thao tác làm việc, sinh lực bị bào sút, cảm tưởng bản thân không có tác dụng, tuyệt vọng, không tin và sự tức bực càng ngày càng ngày càng tăng. Họ cảm nhận thấy bản thân chẳng đem gì xứng đáng nhằm lao vào và trao tặng. Burn-out là tập trung những triệu hội chứng tư tưởng thỏa mãn nhu cầu với hiện tượng nhưng mà một người cần đối mặt nhiều ngày với những mệt mỏi nhập việc làm. (Maslach, 1982) Tình trạng kiệt mức độ cả về mặt mày ý thức lộn thể hóa học bởi mệt mỏi quá mức cần thiết và nhiều ngày. (Girdin, 1996)
  • 52. 44 2. ĐẶC TRƯNG CHUNG (Maslach, Burn out Inventory, 1982) - Rối loàn về hiện trạng ý thức và xúc cảm thể hiện tại rõ ràng rệt: mệt rũ rời, kiệt mức độ, trầm cảm - Các rối loàn thể hóa học ko nổi trội. - Các triệu hội chứng thể hiện tại rõ ràng Khi nói đến những yếu tố tương quan cho tới công việc - Không đem chi phí căn dịch tinh thần. - Hậu trái khoáy hạn chế hiệu suất cao thao tác làm việc và năng suất lao động 3. ĐẶC ĐIỂM BURN-OUT Nguyên nhân kéo theo hội chứng kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp là vì đơn vị tất bật với việc làm lo cho người không giống rồi sao nhãng sức mạnh ý thức, thể lý và xúc cảm của tôi. Dường như còn có những nhân tố khác ví như lối sinh sống, những điểm đặc thù của nhân cơ hội, nhân sinh quan và toàn cầu quan liêu của từng người cũng chính là những nhân tố tác động hoặc thẳng tạo ra chứng kiệt mức độ nghề ngỗng nghiệp - Sự thu thập của stress => Kiệt mức độ như 1 ngọn nến đang được thắp cháy. - Một hiện trạng mỏng dính giòn mệt mỏi về thể hóa học và tư tưởng. - Liên quan liêu cho tới hoạt động và sinh hoạt công việc và nghề nghiệp. - Một tiến bộ trình chậm rì rì và kể từ từ (1-5 năm) - Được tủ ỉm vày một hình thức thông thường. - Mệt mỏi nhưng mà ko nâng cao trong cả Khi được nghỉ dưỡng. 4. TRIỆU CHỨNG CỦA BURN-OUT Gồm 3 triệu hội chứng : - Cạn kiệt cảm xúc - Mất tình người nhập nguyệt lão quan liêu hệ - Hoàn trở nên việc làm giảm 5. YẾU TỐ NGUY CƠ 5.1. Từ phía cá nhân - Tuổi (dưới 30 tuổi tác đem cường độ burn-out cao hơn): đang có ít tay nghề ứng phó với những trường hợp trở ngại, chí tiến bộ thủ cao, yên cầu cao ở phiên bản thân mật,…. - Giai đoạn công việc - Giới tính - Tình trạng hít nhân - Làm việc quá mức độ, không tồn tại thời hạn nhằm thư giãn và giải trí và đối sánh xã hội. - Quá nhiều nhiệm vụ và trách móc nhiệm tuy nhiên ko được sự trợ chung của những người không giống.
  • 53. 45 - Thiếu thời hạn ngủ ngủ. 5.2. Từ tính cơ hội của từng người - Quá chuộng sự tuyệt vời, quá cầu toàn - Bi quan - Luôn ham muốn điều khiển và tinh chỉnh, ôm đồm nhiều công việc - Đặt tiềm năng quá cao - Có ánh nhìn xấu đi về phiên bản thân mật và toàn cầu. - Thiếu sự trấn áp, miễn chống ủy quyền cho tất cả những người không giống. - Tự bắt bản thân cần triển khai những điều vô lý. 5.3. Từ công việc - Thời gian giảo thao tác làm việc kéo dãn, không tồn tại thời hạn ngủ xả hơi - Thiếu sự khen ngợi thưởng và thừa nhận trở nên tích - Cảm giác ko thực hiện mái ấm được công việc- việc làm vượt lên trước quá tài năng và không làm mái ấm được tình thế. - Công việc nhàm ngán, không tồn tại test thách - Môi ngôi trường thao tác làm việc láo loàn và áp lực đè nén cao - Đối mặt mày với những khổ cực của dịch nhân - Bệnh quá phức tạp - Công việc cai quản lý - Những yên cầu ko rõ rệt hoặc vô lý. 6. CÁC DẤU HIỆU BURN-OUT Những tín hiệu và triệu hội chứng của hội chứng kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp ban đầu ko rõ ràng ràng nhưng càng ngày càng tệ kinh khủng rộng lớn. 6.1. Triệu hội chứng và tín hiệu thực thể - Luôn cảm nhận thấy mệt rũ rời và kiệt quệ. - Đau nhức từng người: hiện tượng đau đầu, nhức sống lưng, đau đớn cơ. - Giảm tài năng đề kháng của khung người và cảm nhận thấy bệnh tật thông thường xuyên hơn: hoặc bị cảm, nhức đầu, buột mũi. - Thay thay đổi thói quen thuộc thức ăn, giấc mộng và nghỉ dưỡng. - Thay thay đổi khẩu vị, trọng lượng hoặc cả nhị. 6.2. Rối loàn xúc cảm và tâm thần - Mất không còn động lực thao tác làm việc, rơi rụng không còn hào hứng so với việc làm tôi đã từng yêu thích và ràng buộc theo đuổi nhập sự nghiệp. - Mặc cảm tuyệt vọng, vỡ mộng - Cảm thấy bản thân thất bại, không có tác dụng, luôn luôn nghi vấn năng lượng của mình
  • 54. 46 - Luôn nhìn người không giống với việc nghi vấn và vô cùng đoan - Cảm thấy cô độc bên trên toàn cầu này - Không nhìn thấy cảm hứng hài lòng - Thờ ơ từng sự, cảm hứng lạc lõng. - Không còn mô tơ, luôn luôn không tin yếm thế, nhìn từng sự cơ hội xấu đi. - Niềm phấn chấn mến và ước ham muốn trở nên toàn hạn chế dần dần và tan đổi thay. - Dễ gắt gỏng, bẳn gắt. 6.3. Rối loàn hành vi - Chối quăng quật trách móc nhiệm, đùn đẩy trách móc nhiệm - Lạm dụng dung dịch, rượu, hoặc ăn nhiều - Cô lập phiên bản thân - Trì thôi công việc - Bỏ việc, lơi là với việc làm hoặc di chuyển trễ về sớm - Tự xa lánh bản thân. - Trì thôi hoặc kéo dãn thời hạn thao tác làm việc. - Xa lánh bằng hữu, mái ấm gia đình và những người dân thân mật. 7. CÁC GIAI ĐOẠN BURN-OUT Tiến trình kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp ra mắt như sau: - Tự tạo ra áp lực đè nén cần tự động xác minh bản thân. - Tăng tốc lực thao tác làm việc nhằm xác minh bản thân. - Lãnh đạm trước những yêu cầu của những người không giống. - Chuyển thay đổi những xích míc. - Đặt lại yếu tố với những độ quý hiếm. - Phủ nhận những yếu tố cung cấp thiết. - Thoái lùi, xa lánh. - Thay thay đổi hành động rõ ràng rệt (theo phía chi phí cực). - Đánh rơi rụng nhân cách- vong thân mật. - Suy nhược, ít nói, tuyệt vọng, lập dị. - Kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp. 7.1. Giám đốc 1 (tiền quá tải): Lo lắng, kích ứng, rơi rụng ngủ, tăng áp suất máu, hồi vỏ hộp, hoặc quên, nhức đầu, nghiến răng. 7.2. Giám đốc 2 (bảo tồn năng lượng): Làm việc chậm rì rì trễ, trì thôi việc làm, quạu quọ, mệt rũ rời nhập buổi sáng sớm, ko nhập cuộc vào hoạt động XH, ngày càng tăng dùng rượu, cafe, lãnh đạm
  • 55. 47 7.3. Giám đốc 3 (kiệt sức): Luôn rầu rĩ, ít nói, khó tiêu, chi phí chảy, trào ngược mạn tính, mệt rũ rời ý thức và thân thể, mong ước rời quăng quật toàn cầu này. 8. ẢNH HƯỞNG CỦA BURN-OUT LÊN NHÂN VIÊN Y TẾ - Cạn kiệt xúc cảm và mức độ lực - Ám hình ảnh vày ý suy nghĩ chi phí cực: bất tài và vô dụng - Phớt lờ phiên bản thân: ko tự động bảo vệ, bảo đảm và chữa trị mang đến phiên bản thân mật Khi cần thiết thiết - Nghi ngờ về những đức tin cẩn vốn liếng đem của mình - Bỏ quên mái ấm gia đình và những quan hệ xã hội - Tinh thần: lo ngại, ít nói, lạm dụng quá dung dịch, tự động tử Lưu ý: Từ hiện tượng quá vận tải, kiệt mức độ nhập việc làm mang đến những bất hoà nhập gia đình  càng thực hiện tăng thêm sự mệt mỏi mang đến NVYT 9. ẢNH HƯỞNG CỦA BURN-OUT LÊN CÔNG VIỆC - Tốn nhiều thời hạn xử lý việc làm hơn hạn chế năng suất lao động - Tránh né, trốn việc. - Thay thay đổi tính cơ hội trầm trồ xa thẳm cơ hội với người bệnh, sếp. - Sẵn sàng xung đột, khiêu hấn với sếp, dịch nhân - Không bảo vệ đảm bảo chất lượng mang đến dịch nhân 10.CÁC BƯỚC VƯỢT QUA BURN-OUT Có thể phòng tránh hội chứng kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp Khi nắm vững những triệu hội chứng của chính nó.  Sống chậm rì rì và dành riêng thời hạn nghỉ dưỡng, tự động nhìn lại phiên bản thân mật.  Tìm sự tương hỗ kể từ người cùng cơ quan, người thân trong gia đình.  Xem xét lại hoặc chính thức suy nghĩ về những kỳ vọng, ước mơ, tiềm năng của cuộc đời mình.  Làm việc group.  Một số biện pháp - Cập những những kiến thức và kỹ năng mới nhất nhập nó khoa: qua loa báo chí truyền thông, qua loa thảo luận với đồng nghiệp - Có nội dung bài viết, report về việc làm nhằm share, tìm hiểu sự đồng cảm kể từ đồng nghiệp - Mời Chuyên Viên tâm lý/ Gặp Chuyên Viên tư tưởng nhằm share, được tư vấn. - Tham gia group câu nói. thưa (Balint Group) - Ủng hộ việc thay đổi nhập việc làm, tổ chức triển khai và chuyên nghiệp môn - Bắt đầu một ngày mới nhất không giống với thông thường - Thay thay đổi thói quen thuộc thức ăn, chuyển động và ngủ ngơi
  • 56. 48 - Dành một khoảng tầm thời hạn nuôi chăm sóc tài năng sáng sủa tạo - Tập thưa “KHÔNG” - Dành một ngày triển khai ngày ko công nghệ - …. 11.TRƯỜNG HỢP BÁO ĐỘNG Đối với những tình huống sau thì rất cần phải tương hỗ về mặt mày tâm lý: - Quên cho tới quên lùi, tạo ra nhiều tai nạn thương tâm, ngày càng tăng hoạt động và sinh hoạt bù trừ. - Tam chứng: mệt rũ rời + thoái chí + trở ngại vật hóa học ko quản lý và vận hành được. - Thường xuyên rối loàn giấc ngủ: ác nằm mê, mất ngủ, hoặc tỉnh giấc nhập sáng sủa sớm,… - Lạm dụng những loại thuốc chữa bệnh an thần, dung dịch ngủ, kích thích,… - Nghiện những trò vui chơi không giống nhập giờ thực hiện việc: tấn công bài bác, chơi trò chơi,… - Luôn cảm thấy: buồn, kiệt mức độ, tức giẫn dữ, tuyệt vọng, không có tác dụng, đem dự định tự động tử,… 12.SỰ KHÁC NHAU GIỮA STRESS VÀ BURNOUT Điểm khác lạ nữa thân mật mệt mỏi và kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp là lúc một người bị căng thẳng thì bọn họ luôn luôn lưu tâm rằng bọn họ đang được vô cùng mệt mỏi tuy nhiên Khi bị biệt kiệt quệ nghề nghiệp thì bọn họ sẽ không còn thông thường nhắc đến nó. STRESS BURN-OUT Đặc trưng là đem tương quan quá mức cần thiết Đặc trưng là ko liên quan Xúc cảm quá mức cần thiết Xúc cảm tê liệt liệt Tạo nên sự cung cấp bách và quá hiếu động Tạo nên sự không có tác dụng và vô vọng Mất năng lượng Mất mô tơ, hoàn hảo, và hy vọng Dẫn cho tới rối nhiễu lo lắng Dẫn tới việc lạnh lùng và trầm cảm Thiệt kinh khủng trước không còn về thể lý Thiệt kinh khủng trước tiên về cảm xúc Có thể kết kiễu cuộc sống quá sớm cũng có thể thực hiện mang đến đời nhịn nhường như vô giá bán trị KẾT LUẬN Stress là 1 trong nhân tố ko thể lộn rời nhập cuộc sống đời thường. - Stress hoàn toàn có thể đảm bảo chất lượng hoặc xấu xa tuỳ nằm trong nhập tài năng thích ứng, thời hạn kéo dài stress và triệu hội chứng lặp lên đường tái diễn của những cơn kinh khủng hãi. - Tích lũy stress nhập thời hạn nhiều năm hoàn toàn có thể kéo theo Burn Out và gây ra nguy hiểm mang đến nhân viên cấp dưới nó tế cả nhập sự cân đối cuộc sống đời thường của phiên bản thân mật và trong quá trình hành nghề ngỗng.
  • 57. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.V.Kvaxencô, Iu.G.Dubakarep, (1980), Tâm lý người bệnh, NXB Y học tập thủ đô hà nội, NXB Mr Maxcơva. 2. Nguyễn Thị Mỹ Châu (Chủ biên), (2011), Giáo trình Tâm lý Y khoa, Đại học tập Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Sở môn Tâm thần-Tâm lý Y Khoa. 3. Nguyễn Thị Hồng Loan (2013), Kiệt mức độ công việc và nghề nghiệp và cơ hội hóa giải, http://hanhkhatkito.org/LinkClick.aspx?fileticket=eVidD%2BkBRyA%3D&tabid= 57 4. Burnout in the medical profession, http://www.patient.co.uk/doctor/burnout-in-the- medical-profession 5. Tình trạng kiệt mức độ của những bác sĩ, http://www.bvtt-tphcm.org.vn/n-vn-1491- 40/hoi-tam-than/tinh-trang-kiet-suc-cua-cac-thay-thuoc.html 6. The Very Serious Issue of Physician Burnout. Medscape. Nov 29, 2012, http://www.medscape.com/viewarticle/774827
  • 58. 50 MỘT SỐ MÔ HÌNH VỀ HÀNH VI SỨC KHỎE BS, ThS Trương Trọng Hoàng MỤC TIÊU Sau bài bác học viên viên đem thể: 1. Trình bày được một vài quy mô lý giải về hành động mức độ khỏe 2. Ứng dụng nhập việc lý giải và can thiệp để thay thế thay đổi những hành động sức mạnh trong thực tế. 13.ĐẠI CƯƠNG Có thật nhiều nhân tố tác động cho tới hành động thưa cộng đồng và hành động sức mạnh thưa riêng rẽ. Loại yếu tố và phương pháp tác động cho tới hành động thay cho thay đổi tùy nằm trong nhập group đối tượng người sử dụng và hoàn cảnh tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội của đối tượng người sử dụng. Ngành tư tưởng học tập tiếp tục góp sức nhằm lý giải về hành vi sức mạnh vày nhiều lý thuyết và quy mô. Mô hình lý giải về hành động là việc đúc kết những loại nhân tố và phương pháp những nhân tố tác động cho tới hành động sức mạnh ứng với một hoàn cảnh chắc chắn này cơ. Có thật nhiều quy mô lý giải về hành động và hành động sức mạnh. Tuy nhiên những tế bào hình sau phía trên được xem là tầm cỡ và thực hiện nền tảng cho những phân tách về hành động gần giống các biện pháp can thiệp hiệu quả cho tới hành động sức mạnh. 14.MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE (HEALTH BELIEF MODEL) Ðây là 1 trong quy mô nằm trong phe phái Tâm lý học tập trí tuệ (Cognitive Psychology) với quan niệm những quy trình trí tuệ của thế giới nhập vai trò cần thiết trong công việc hình thành hành động. Mô hình NTSK là quy mô được thiết kế sớm nhất có thể kể từ những những năm 50 sau những nghiên cứu và phân tích về hành động chống rời dịch ví dụ là những hành động dùng những dịch vụ y tế công nằm trong như Chụp X-quang phổi nhằm tấp tểnh dịch và chữa trị lao free. Được mô hình hóa vày I.M. Rosenstock (1966) và được trở nên tân tiến vày nhiều người sáng tác về sau. Theo quy mô này thế giới đưa ra quyết định triển khai một hành động sức mạnh hay là không tùy thuộc nhập trí tuệ về nhị group yếu ớt tố: - Thứ nhất là trí tuệ về nguyệt lão rình rập đe dọa của bệnh: nhập cơ đem trí tuệ về cường độ trầm trọng (perceived seriousness) của dịch, trí tuệ về cường độ cảm nhiễm dịch (perceived susceptibility) và sau cùng là những nhắc nhở (cues) bên dưới nhiều hình thức (thấy người không giống dịch, nhắc nhở của nó tế...) - Thứ nhị là trí tuệ về những quyền lợi (perceived benefits) và trí tuệ về những trở ngại (perceived barriers) trong công việc triển khai hành động. Trong tư liệu của WHO (2012) có đề cập thêm thắt trí tuệ về năng lượng phiên bản thân mật (self efficacy) là trí tuệ về tài năng vượt qua trở quan ngại nhằm triển khai một việc này cơ. Mô hình này kéo theo một cơ hội tiếp cận dạy dỗ sức mạnh dựa vào việc vấn đề về mối đe nạt nộ của dịch và phân tách những quyền lợi và những trở quan ngại trong công việc triển khai hành vi kết hợp ý việc thông thường xuyên nhắc nhở. Hoàn cảnh áp dụng Dành mang đến đối tượng người sử dụng đem trình độ chuyên môn học tập vấn khá, đem tài năng tâm trí, lý luận.
  • 59. 51 15.ĐIỂM KIỂM SOÁT SỨC KHỎE Do Julian B. Rotter-bác sĩ tư tưởng người Mỹ thể hiện năm 1966 với tên thường gọi là Health Locus of Control. Theo quy mô này cá thể tin cẩn rằng mức độ khoẻ của mình là được trấn áp bởi chính bọn họ hoặc vày những nhân tố bên phía ngoài, kể từ cơ phân biệt nhị loại điểm kiểm soát: Bên nhập (Internal): Tin rằng những gì xảy cho tới với bản thân là vì sản phẩm của chủ yếu hành vi của bản thân. Bên ngoài (External): Tin rằng những gì xảy cho tới với bản thân là vì sự trấn áp của một “thế lực” này cơ mặt mày ngoài: số phận, may mắn… Ứng dụng nhập dạy dỗ mức độ khỏe: Giúp người bệnh hiểu rằng bọn họ hoàn toàn có thể thêm phần nhập việc kiểm soát mức độ khoẻ của tôi trải qua việc thay cho thay đổi hành động của phiên bản thân mật. 16.LÝ THUYẾT HÀNH VI ĐƯỢC HOẠCH ĐỊNH VÀ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH ĐỘNG CÓ LÝ DO Lý thuyết hành động được hoạch tấp tểnh (Theory of planned behavior) tạo hình vày Ajzen và Madden (1986) và M. Fishbein (1975). Theo lý thuyết này, hành động sức mạnh của cá nhân là sản phẩm thẳng của những hành động tiếp tục đem ý định triển khai. Tiếp theo đòi tiếp sau đó năm 1991, người sáng tác Ajzen đã lấy đi ra Lý thuyết về Hành động đem lý do (Reasoned kích hoạt Theory) và theo đòi lý thuyết này thì đại số đông hành động của thế giới không chỉ là đem ý định trước mà còn phải chịu đựng tác động vày tài năng trấn áp hành động của mình bao gồm 2 yếu ớt tố: Yếu tố trấn áp mặt mày trong: là niềm tin cẩn của cá thể về trách móc nhiệm so với sức mạnh của họ (control beliefs). Yếu tố này được cấu trở nên vày 2 yếu ớt tố: Niềm tin cẩn rằng hành động dẫn đến một sản phẩm này cơ (có thể đảm bảo chất lượng hoặc đem hại) và sự Ðánh giá bán sản phẩm so với phiên bản thân mật. Yếu tố trấn áp mặt mày ngoài: hành vi của mình hoàn toàn có thể chịu đựng hiệu quả, tác động vày những yếu tố bên phía ngoài (người đem tác động, thời cơ, sự may mắn…) (perceived power). Yếu tố này được cấu trở nên vày 2 yếu ớt tố: Niềm tin cẩn rằng một người này cơ nhập xã hội ham muốn đối tượng thực hiện tại hành động và Ðộng cơ xúc tiến đối tượng người sử dụng tuân theo ý ham muốn của những người cơ (uy tín, ảnh hưởng trọn của những người cơ so với đối tượng). Dựa nhập lý thuyết này, tớ hoàn toàn có thể lượng giá bán tài năng xẩy ra của một hành động nhập tương lai bằng cơ hội chất vấn về 4 nhân tố cấu trở nên này. Ví dụ: nhằm lượng giá bán về hành động chích huyết thanh kháng uốn nắn ván Khi giẫm đinh, tớ hoàn toàn có thể chất vấn những câu hỏi: - Khi giẫm đinh sau thời điểm săn bắn sóc chỗ bị thương bên trên địa điểm tớ rất cần được làm cái gi ? (Hỏi về hành vi) - quý khách hàng suy nghĩ thao tác làm việc cơ đem quyền lợi hay là không và nếu như đem thì ở tại mức phỏng này so với bạn? Không lợi gì/Lợi ít/Lợi vừa/Lợi nhiều (Hỏi về niềm tin cẩn về quyền lợi của hành động phối hợp với đánh giá bán sản phẩm so với phiên bản thân) - quý khách hàng biết về vấn đề này kể từ ai? (Hỏi về mối cung cấp thông tin) - quý khách hàng tin cẩn tưởng người này mà đến mức phỏng nào? Không tin/Tin ít/Tin vừa/Tin nhiều. Mô hình này quan trọng hữu ích trong công việc dự đoán khunh hướng trở nên tân tiến của hành động cũng như nhằm lượng giá bán những hành động xẩy ra đem ĐK. Dường như nó cũng hữu ích đối với những đối tượng người sử dụng tiếp tục đem những thành kiến, thói quen thuộc hoặc luyện quán nhiều năm về những hành vi có kinh khủng mang đến sức mạnh vì thế quy mô này quan trọng quan hoài cho tới áp lực đè nén xã hội trong công việc tác động đến hành động.
  • 60. 52 17.MÔ HÌNH TRIANDIS Là một quy mô tổ hợp của khá nhiều quy mô hành động sức mạnh bởi người sáng tác Harry C. Triandis khởi xướng (1977). Theo quy mô này, hành động ngoài những việc khởi đầu từ phiên bản năng, thói quen thuộc, đại số đông khởi đầu từ Ý tấp tểnh (intention) và phiên bản thân mật dự định lại chịu đựng tác động kể từ nhiều yếu tố: - Cảm xúc tình thương (affective factors) gọi giản dị là Tình - Nhận thức (cognitive factors) gọi giản dị là Lý. Tình ở đó là những xúc cảm, tình thương xúc tiến hoặc cản ngăn dự định triển khai hành động. Ví dụ một người bệnh lao mặc dù yếu ớt mệt mỏi, chịu đựng đựng ứng dụng phụ của dung dịch tuy nhiên vì thế cái tình đối với sự niềm nở, quan hoài của nhân viên cấp dưới nó tế tiếp tục nỗ lực cho tới trạm nó tế nhằm đưọc tiêm chích và uống dung dịch. Lý ở phía trên được tạo thành 2 group tạm thời gọi là Lý bên phía trong và Lý mặt mày ngoài: - Lý bên phía trong hoặc là việc suy xét, lưu ý đến lợi kinh khủng (perceived consequences) cũng chính là nhóm yếu tố cần thiết. Nhận thức về sản phẩm của hành động bao hàm cả lợi và bất lợi hoàn toàn có thể có được bởi tay nghề phiên bản thân mật, tay nghề xúc tiếp hoặc kiến thức và kỹ năng. Ví dụ, trí tuệ về kết trái khoáy của việc luyện thể dục thể thao hoàn toàn có thể đem sau một vài chuyến luyện cảm nhận thấy thoải mái, cũng đều có thể do hiểu hiểu được luyện thể dục thể thao sẽ hỗ trợ tim, phổi thao tác làm việc đảm bảo chất lượng rộng lớn kéo theo tăng mạnh sức khỏe. Cũng nên nhấn mạnh vấn đề rằng đó là sản phẩm nhưng mà từng cá thể trí tuệ được. AIDS với kết trái khoáy là chết choc hoàn toàn có thể được trao thức vô cùng không giống nhau. Ðối với người dân có mái ấm gia đình hạnh phúc trọng lượng của chết choc tiếp tục vô cùng không giống với cùng 1 người nghiện yêu tinh túy bị mái ấm gia đình ruồng bỏ, sinh sống tứ cố vô thân mật không tồn tại ngày mai. Nhận thức về sản phẩm đó lại hoàn toàn có thể thay cho đổi theo thời hạn Khi tay nghề sinh sống nhiều hơn nữa, trí tuệ không thiếu thốn rộng lớn. - Lý bên phía ngoài hoặc Yếu tố Xã hội khinh suất (Subjective social factors) là cảm biến chủ quan của một người rằng bọn họ nên hay là không nên triển khai hành động, bắt mối cung cấp kể từ nhân tố xã hội khách hàng quan liêu. Ðó hoàn toàn có thể là những chuẩn chỉnh mực (norms) của xã hội (ví dụ người rộng lớn tuổi tác thì không được ăn diện lố lăng) hoặc của tập thể nhóm (ví dụ nhập group phụ phái đẹp tiến bộ cỗ đem chuẩn mực chỉ sinh kể từ 1-2 con). Cũng hoàn toàn có thể này đó là những niềm tin cẩn (beliefs) thịnh hành nhập cộng đồng, nhập group và đã được nhập tâm (internalized) ví dụ trẻ con bị sởi cần cử ăn. Dường như có thể là những độ quý hiếm (values) ví dụ "Sức khỏe mạnh là vàng", Công, Dung, Ngôn, Hạnh ở phụ nữ; vai trò (roles) ví dụ phụ vương u cần chăm sóc mang đến con cháu, con cháu cần vâng câu nói. phụ vương u... Cũng nên nói đến một lời nói của Durkheim: “Các chuẩn chỉnh mực xã hội thay đổi hành động của các cá nhân trải qua những độ quý hiếm nhưng mà cá thể tiếp tục tâm tư hóa, chứ không hề hiệu quả lên cá nhân tựa như những kiểu dáng chống chế bên phía ngoài.” Ngoài đi ra theo đòi người sáng tác Triandis, bước trả tiếp kể từ Ý tấp tểnh cho tới Hành vi cũng tương đối quan liêu trọng đòi chất vấn nhiều ĐK tương hỗ quan trọng như: + Ðiều khiếu nại mặt mày trong: - Tình trạng thể chất - Trạng thái cảm xúc: mệt mỏi, phấn chấn, buồn... - Xu phía, mô tơ, ý chí, trí tuệ về tài năng của phiên bản thân mật (self-efficacy)… + Ðiều khiếu nại mặt mày ngoài: - Nguồn lực: tài lực (tiền), vật lực (phương tiện), lực lượng lao động, thời hạn. - Ðiều khiếu nại tự động nhiên: môi trường xung quanh sinh thái xanh. - Ðiều khiếu nại xã hội: môi trường xung quanh pháp luật, văn hóa truyền thống.
  • 61. 53 Việc tạo ra những ĐK bên phía ngoài tiện lợi nhằm đổi thay Ý tấp tểnh trở nên Hành động chủ yếu là một phần nhập hoạt động và sinh hoạt Nâng cao Sức khỏe mạnh (Health Promotion). Sơ vật những nhân tố tác động cho tới hành động (Mô hình Triandis tiếp tục giản dị hóa) Đây là 1 trong quy mô mang tính chất tổ hợp nên phạm vi phần mềm của chính nó vô cùng rộng lớn. Tùy từng loại hành động và group đối tượng người sử dụng nhưng mà tớ hoàn toàn có thể lên đường sâu sắc hiệu quả vào cụ thể từng group nhân tố chuyên biệt, Khi cơ hoàn toàn có thể kết hợp thêm thắt với những quy mô không giống. 18.MÔ HÌNH CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI Hành vi mới nhất ko thể đương nhiên nhưng mà đem tức thì. Từ địa điểm chưa chắc chắn, ko quan hoài về hành vi mới cho tới Khi đem hành động mới nhất là cả một quy trình nhiều năm trải qua không ít quy trình tiến độ. Mô hình các quy trình tiến độ thay cho thay đổi hành động tại đây kha khá được rất nhiều người gật đầu (Prochaska & Clementine, 1984): 1. Chưa quan hoài (Precontemplation): Các cá thể ở quy trình tiến độ này sẽ không biết về những nguy cơ sức mạnh của hành động rất có hại cho sức khỏe mang đến sức mạnh hoặc nếu như đem biết tuy nhiên ko quan hoài và không đem dự định thay cho thay đổi hành động. 2. Quan tâm (Contemplation): Các cá thể ở quy trình tiến độ này tiếp tục quan hoài cho tới việc thay cho đổi hành vi tuy nhiên chưa tồn tại plan ví dụ này để thay thế thay đổi nhập một sau này ngay sát. Giai đoạn này hoàn toàn có thể kéo dãn rất rất lâu. 3. Sẳn sàng thay cho thay đổi (Ready to tướng change): Họ tiếp tục kế hoạch thay cho thay đổi hành động nhập tương lai gần và hoàn toàn có thể tiếp tục triển khai một vài bước ban đầu 4. Hành động (Action): Họ tiếp tục chính thức thay cho thay đổi hành động. 5. Duy trì (Maintenance): Họ tiếp tục giữ lại được sự thay cho thay đổi hành động nhập một thời hạn nhiều năm. Hành vi mới nhất đang trở thành 1 phần của cuộc sống. 6. Thụt lùi (Relapse): cũng có thể xẩy ra sự thụt lùi quay về những quy trình tiến độ trước. Tuy nhiên sau đó có thể lại tiến bộ lên những đoạn sau. Hành vi Ý định Yếu tố xã hội khinh suất Suy xét lợi hại Kiến thức Kinh nghiệm Cảm xúc tình cảm Trạng thái khung người, ý chí Nguồn lực, môi trường xung quanh (tự nhiên, xã hội) Bản năng Thói quen YẾU TỐ BÊN TRONG YẾU TỐ BÊN NGOÀIMôi ngôi trường xã hội
  • 62. 54 Bảng sau cung ứng những khêu ý về phong thái can thiệp sẽ giúp đỡ trả giai đoạn: Giai đoạn Can thiệp chung tiến bộ lên quy trình tiến độ cao hơn Chưa quan hoài Truyền thông hiệu quả cho tới trí tuệ, cảm xúc ĐỂ HỌ NHÌN THẤY Quan tâm Phân tích lợi và bất lợi của hành vi GIẢI TỎA RÀO CẢN Sẳn sàng thay cho thay đổi Khuyến khích Khơi dậy Huấn luyện kỹ năng Giúp hứng lập tiếp hoạch GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Hành động Hỗ trợ phương tiện Khen thưởng, khích lệ Giúp ứng phó với những yếu tố thực tế HÀNH ĐỘNG Duy trì Tiếp tục hỗ trợ Khích lệ Trở trở nên một tấm gương cho tất cả những người khác SỐNG CÙNG VỚI HÀNH VI Thụt lùi Xác tấp tểnh những trở ngại Củng cố những nỗ lực trước đó Phát triển một plan mới BẮT ĐẦU LẠI Mô hình này quan trọng vô cùng hữu ích nhập dạy dỗ sức mạnh cá thể và tư vấn Khi nhưng mà đối tượng đang được ở vào trong 1 quy trình tiến độ thay cho thay đổi chắc chắn. Dường như nó cũng đều có độ quý hiếm nhập việc hoạch tấp tểnh một plan GDSK Khi nhưng mà việc tìm hiểu hiểu địa điểm trong những quy trình tiến độ thay cho đổi của xã hội là rất là quan trọng nhằm kiến thiết nội dung hoạt động và sinh hoạt và thông điệp của chương trình. 19.CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Câu 1: Theo quy mô Niềm tin cẩn Sức khỏe mạnh thế giới đưa ra quyết định triển khai một hành động sức khỏe hay là không tùy nằm trong nhập nhiều trí tuệ những ko cần là trí tuệ này sau đây? A. Nhận thức về ĐK của phiên bản thân
  • 63. 55 B. Nhận thức về cường độ trầm trọng của bệnh C. Nhận thức về cường độ cảm nhiễm bệnh D. Nhận thức về những quyền lợi của hành vi Câu 2: Theo Lý thuyết Hành vi đem nguyên do thì hành động chịu đựng tác động của khá nhiều yếu ớt tố nhưng ko cần là nhân tố này sau đây? A. Thói quen B. Dự tấp tểnh thực hiện C. Yếu tố trấn áp mặt mày trong D. Yếu tố trấn áp mặt mày ngoài Câu 3: Điều này tại đây về quy mô Triandis là ko đúng? A. A. Là một quy mô tổ hợp của khá nhiều quy mô hành động sức mạnh. B. B. Hành vi thế giới đa số khởi đầu từ phiên bản năng, thói quen thuộc. C. C. Đại số đông hành động khởi đầu từ Ý tấp tểnh. D. D. Ý tấp tểnh là sản phẩm của 2 group nhân tố xúc cảm tình thương và trí tuệ. Câu 4: Theo quy mô Các quy trình tiến độ thay cho thay đổi thì hành động người hoàn toàn có thể trải qua không ít giai đoạn tuy nhiên ko nhất thiết cần qua loa quy trình tiến độ này sau đây? A. A. Chưa quan liêu tâm B. B. Quan tâm C. C. Sẳn sàng thay cho đổi D. D. Thụt lùi Đáp án 1.A, 2.A, 3.B, 4.D. 20.TÀI LIỆU THAM KHẢO Irwin M. Rosenstock. Historical Origins of the Health Belief Model. 1974. World Health Organizaton. Health educaton: theoretical concepts, effectve strategies and core competencies. WHO, 2012
  • 64. 56 ÐẠO ÐỨC Y HỌC & TÍNH CHUYÊN NGHIỆP Y KHOA MỤC TIÊU Bài học tập chung sinh viên: 1. Nắm được những chuẩn chỉnh mực đạo đức nghề nghiệp cơ phiên bản của những người nhân viên cấp dưới nó tế; 2. Ứng xử phù phù hợp với nó đức nhập mối quan hệ với người cùng cơ quan và người bệnh bên trên bệnh viện cũng tương tự người dân ở xã hội. 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ SO SÁNH GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ LUẬT PHÁP Trước không còn tớ phân biệt một vài khái niệm:  Ðạo đức (Morality): là khối hệ thống những chuẩn chỉnh mực quy tấp tểnh hành động này là đảm bảo chất lượng hay xấu, đích thị hoặc sai. Có nhiều khối hệ thống chuẩn chỉnh mực đạo đức nghề nghiệp không giống nhau bên trên toàn cầu hoặc cả nhập một nước, một chống.  Có đạo đức nghề nghiệp (Moral): phù phù hợp với một khối hệ thống chuẩn chỉnh mực đạo đức nghề nghiệp này cơ.  Vô đạo đức nghề nghiệp (Immoral): ko phù phù hợp với một khối hệ thống chuẩn chỉnh mực đạo đức nghề nghiệp này cơ.  Ðạo đức học tập (Ethics): là 1 trong ngành của triết học tập nghiên cứu và phân tích về những chuẩn chỉnh mực đạo đức quy tấp tểnh hành động này là đảm bảo chất lượng hoặc xấu xa, đích thị hoặc sai.  Thuộc về đạo đức nghề nghiệp (Ethical): tương quan cho tới tính đảm bảo chất lượng, xấu xa, đích thị, sai. Ðạo đức đem điểm tương đương với Luật pháp Khi nó cũng chính là những quy tắc, chuẩn chỉnh mực để điều chỉnh hành động của thế giới. Tuy nhiên Ðạo đức không giống Luật pháp ở chổ nó là những chuẩn mực được tâm tư hóa trong những cá thể và không tồn tại những phương án chế tài có tính áp dụng kể từ bên phía ngoài như pháp luật. Một điểm khác lạ nữa này đó là Luật pháp đem tính cấu trúc và sự thực hành luật đem tính khối hệ thống trong lúc những chuẩn chỉnh mực đạo đức nghề nghiệp của mỗi người hoàn toàn có thể đem sự mâu thuẩn, tài năng kiểm soát và điều chỉnh hành động cũng ko nhất quán và thay đổi theo đòi tâm trí và yếu tố hoàn cảnh bên phía ngoài. Vì thế nhưng mà tớ vô cùng thông thường bắt gặp những vấn nàn đạo đức (Moral Dilemma) là những trường hợp khó khăn phân tấp tểnh đảm bảo chất lượng, xấu xa, đích thị sai. 2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA ÐẠO ĐỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE (HEALTH CARE ETHICS) Vì hoạt động và sinh hoạt Chăm sóc Sức khỏe mạnh (CSSK) đem tương quan cho tới thế giới (nhân phẩm, tính mạng v.v...) nên quan trọng đem sự phân tấp tểnh hành động này là đảm bảo chất lượng, xấu xa, đích thị, sai. Mặc mặc dù chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp ở từng điểm, từng người là không giống nhau song cũng đều có một vài vẹn toàn tắc chung được thưa sau đây: 2.1. Không thực hiện điều kinh khủng (Non-Maleficence) Người CSSK cần nỗ lực tối nhiều nhằm những việc thực hiện của tôi không khiến kinh khủng mang đến ĐT. Nguyên tắc này cũng đều có Khi được gọi là chỉ đảm sự an toàn và đáng tin cậy mang đến ĐT.
  • 65. 57 2.2. Làm điều đảm bảo chất lượng (Beneficence) Người CSSK triển khai những phương án đảm bảo chất lượng mang đến ĐT. 2.3. Tôn trọng tính tự động mái ấm (Autonomy) Người CSSK cần tôn trọng sự tự động mái ấm (autonomy) của ĐT. Sự tự động mái ấm là tài năng quyết định dựa vào sự thông hiểu và sự tự tại không biến thành áp dụng. Người CSSK cần thiết cung ứng đủ thông tin cẩn nhằm ĐT lựa chọn. Ðồng ý dựa vào sự thông hiểu (Informed consent) là 1 trong khái niệm vô cùng cần thiết nghành nghề dịch vụ CSSK. Tuy nhiên nhập CSSK, mối quan hệ thân mật người CSSK và ĐT mang trong mình một đặc thù quan trọng khác với những quan hệ người-người không giống này đó là Mối mối quan hệ bảo lãnh (Fiduciary Relationship) trong cơ người CSSK được đặc cơ hội nhập một vài tình huống bỏ lỡ tính tự động mái ấm của ĐT để đảm bảo ko thực hiện điều kinh khủng và triển khai những phương án đem quyền lợi mang đến người bệnh. Một số ví dụ vô cùng tầm cỡ nhập CSSK này đó là Giả dược (Placebo) và Nói dối trá với Ý muốn đảm bảo chất lượng (Benevolent Deception). Quan hệ bảo lãnh thể hiện tại tính Gia trưởng (Paternalism) rất đặc thù nhập quan hệ người CSSK-ĐT lúc này. Tuy nhiên như tiếp tục thưa phía trên là nguyên tắc thông thường được thưa nhập Ðạo đức CSSK tuy nhiên ko vững chắc được pháp luật tất cả những nước hoặc toàn bộ chuẩn chỉnh mực đạo đức nghề nghiệp cỗ vũ. 2.4. Nói thực sự (Veracity) Người CSSK và ĐT nằm trong bị buộc ràng vày nguyên lý cần thưa thực sự nhập nguyệt lão quan liêu hệ CSSK. 2.5. chỉ mật (Confidentiality) Người CSSK cần lưu giữ kín toàn bộ những vấn đề đem đặc thù cá thể (privacy) của ĐT. 2.6. Công lý (Justice) Hành động của những người CSSK cần đảm bảo thực thực thi lý tức là vì thế quyền lợi cộng đồng của xã hội nhưng mà ko ưu tiên cá thể. 2.7. Không tẩy chay và phân biệt xử thế (Non-discrimination) Người CSSK ko được tẩy chay và phân biệt xử thế mặc dù người dịch đem những đặc điểm cá nhân ra sao. 2.8. Trung trở nên nhập tầm quan trọng của tôi (Role fidelity) Người CSSK lúc này thao tác làm việc nhập một khối hệ thống có rất nhiều người và từng cá thể phải trung trở nên với trọng trách bản thân được phó thác đem tính trực tiếp với những người dân không giống trong hệ thống. Dường như theo đòi truyền thống lâu đời Tây Y, người CSSK cần thiết nhiệt tình hỗ trợ đồng nghiệp của tôi nhất là những người dân lên đường sau. 3. MỘT SỐ LỜI DẠY CỦA NGƯỜI XƯA VỀ ĐẠO ĐỨC Y HỌC 3.1. Lời dạy dỗ của Hải Thượng Lãn Ông Hải Thượng Lãn Ông thương hiệu thiệt là Lê Hữu Trác, sinh vào năm 1720 và rơi rụng năm 1791 là một danh nó nhằm lại nhiều tay nghề quý giá về thực hành thực tế nghề ngỗng Y nhất là nhằm lại nhiều lời dạy về đạo đức nghề nghiệp của những người bác sĩ. Trong số cơ đem đoạn ghi chép sau thưa lên không thiếu thốn những phẩm hóa học cần phải có của một người thầy thuốc: “Suy suy nghĩ thiệt sâu sắc xa thẳm tôi hiểu rằng thầy thuốc là bảo đảm sinh mạng mang đến thế giới, sinh sống bị tiêu diệt một tay bản thân tóm, hoạ phúc một tay mình giữ. Thế thì đâu hoàn toàn có thể kiến thức và kỹ năng ko không thiếu thốn, tiết hạnh ko hoàn toàn vẹn, linh hồn không rộng rộng lớn, hành động ko cẩn trọng nhưng mà dám thục mạng lĩnh học tập đòi hỏi cái nghề ngỗng cao quý cơ chăng?”
  • 66. 58 3.2. Lời dạy dỗ của Hồ Chủ Tịch Tháng 3/1948, nhập thư gửi Hội nghị Quân nó, Chủ tịch Xì Gòn viết: “Người thầy thuốc không những đem trọng trách cứu giúp chữa trị mắc bệnh mà còn phải cần giúp đỡ ý thức những người xót xa yếu”. Còn nhập thư gửi Hội nghị cán cỗ nó tế ra mắt vào trong ngày 27/2/1955, Bác lại nhắc nhở: “…người dịch phó thác tính mệnh của mình điểm những cô những chú. nhà nước phó thác cho những cô những chú việc chữa trị mắc bệnh và lưu giữ gìn sức mạnh của đồng bào. Đó là nghiệm vụ vô cùng quang vinh. Vì vậy cán cỗ rất cần được thương yêu thương săn bắn sóc người dịch như đồng đội ruột của mình, coi bọn họ nhức nhối gần giống bản thân nhức nhối. “Lương nó như kể từ mẫu”, lời nói ấy rất đúng.” 4. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO ĐỨC Y HỌC  QĐ 2088/BYT-QÐ ngày 06/11/1996 của Sở Y tế v/v phát hành Quy tấp tểnh về Y đức.  Chuẩn đạo đức nghề nghiệp công việc và nghề nghiệp của điều chăm sóc viên (Ban hành theo đòi Quyết tấp tểnh số 20/QĐ-HĐD, ngày 10/9/2012 của Chủ tịch Hội Điều chăm sóc Việt Nam) nhập cơ từ điều 3 cho tới điều 10 là những chuẩn chỉnh đạo đức nghề nghiệp nền tảng ko cần chỉ đích thị so với người điều chăm sóc nhưng mà toàn bộ những người dân bảo vệ sức mạnh thưa cộng đồng. Cụ thể là: o Điều 3. chỉ đảm an toàn và đáng tin cậy cho tất cả những người bệnh o Điều 4. Tôn trọng người dịch và người thân người bệnh o Điều 5. Thân thiện với những người dịch và người thân người bệnh o Điều 6. Trung thực trong lúc hành nghề o Điều 7. Duy trì và nâng lên năng lượng hành nghề o Điều 8. Tự tôn nghề ngỗng nghiệp o Điều 9. Thật thà kết hợp với đồng nghiệp o Điều 10. Cam kết với xã hội và xã hội. 5. TÍNH CHUYÊN NGHIỆP Y KHOA 5.1. Tính có trách nhiệm là gì?  Nghề nghiệp (profession): Từ “profession" khởi đầu từ kể từ gốc giờ đồng hồ La tinh nghịch “professio” có nghĩa là 1 trong sự tuyên tía công khai minh bạch vày động lực của một lời hứa hẹn (a public declaration with the force of a promise).  Tính có trách nhiệm (professionalism): Tình trạng, những cách thức, đặc điểm hoặc các chuẩn chỉnh mực yên cầu ở một mái ấm có trách nhiệm hoặc một đội nhóm chức có trách nhiệm, chẳng hạn như tính tin cẩn, cảnh giác, công bình, hùng vĩ. (Wiktionary) Mỗi công việc và nghề nghiệp thông thường thể hiện một cỗ nhiệm vụ đạo đức nghề nghiệp nêu rõ ràng những chuẩn chỉnh mực dựa trên đó nhằm thẩm tấp tểnh những member. Các công việc và nghề nghiệp tầm cỡ bao gồm nghề ngỗng Y, Luật, giáo dục và đào tạo và Giáo sỹ (Clergy). Hiện ni Kinh doanh cũng tôn vinh tính có trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp nghề nghiệp. 5.2. Tính có trách nhiệm nó khoa là gì?  Tính có trách nhiệm nó khoa (Medical Professionalism) bao hàm những độ quý hiếm và kỹ năng nhưng mà công việc và nghề nghiệp và xã hội kỳ vọng ở bác sĩ. (Hội Y học tập Úc Australian Medical Association)
  • 67. 59  thật sự chuyên nghiệp hóa giúp: o tấp tểnh đi ra những quy chuẩn chỉnh ví dụ nhằm đảm bảo việc vâng lệnh nó đức và phục vụ công tác thẩm tấp tểnh việc vâng lệnh nó đức. o tạo ra tiện lợi mang đến việc đào tạo về nó đức. o ví dụ: Không cần “phục vụ tốt” nhưng mà là “thực hiện tại việc làm thỏa mãn nhu cầu những yêu cầu cụ thể: thời hạn, khoảng cách, cường độ hài lòng…” 5.3. Hiến chương tính có trách nhiệm nó khoa Hiến chương tính có trách nhiệm nó khoa (Charter on Medical Professionalism) năm 2002 là sản phẩm của Dự án về tính chất có trách nhiệm trong ngành Y sau nhiều năm thao tác làm việc kết hợp giữa Thương Hội nội khoa Châu Âu (European Federation of Internal Medicine), American College of Physicians–American Society of Internal Medicine (ACP–ASIM), và the American Board of Internal Medicine (ABIM). Hiến chương bao gồm 3 nguyên lý và 10 cam kết:  3 vẹn toàn tắc: o Nguyên tắc phúc lợi của người bệnh (nền tảng): Đặt quyền lợi của người bệnh lên trên không còn. o Nguyên tắc tự động mái ấm của dịch nhân: Tôn trọng sự tự động mái ấm của người bệnh miễn là phù phù hợp với những nguyên lý nó đức không giống và ko kéo theo những siêng sóc không tương thích. o Nguyên tắc công minh về xã hội: Không tẩy chay và đảm bảo công bình trong chăm sóc. 5.4. Làm thế này nhằm trở nên tân tiến tính có trách nhiệm nó khoa? Papadakis và cs phân phát hiện tại nhập một nghiên cứu và phân tích ở Mỹ: Bác sĩ bị Hội sát cánh đồng hành nghề ngỗng Y liên bang kỷ luật từng đem những hành động ko có trách nhiệm nhập ngôi trường Y bộp chộp 8 lần nhóm hội chứng không biến thành kỷ luật. “Tính có trách nhiệm là 1 trong hành động học tập được của thế giới nhưng mà đem tuy nhiên ko phải được đảm bảo vày một tường ngăn treo đẫy chứng từ.” (Holub, Phường., 2007) Tính có trách nhiệm cần được: o phía dẫn o kiểm tra o nhắc nhở o khích lệ o không chỉ là nhập giảng lối nhưng mà nhập bất kể hoạt động và sinh hoạt thực luyện, thực hành nào. o 6. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ CÂU 1: Chuẩn mực Y đức cơ phiên bản này tại đây cần được vâng lệnh trước hết? A. Không thực hiện điều đem hại B. Làm điều đảm bảo chất lượng mang đến dịch nhân C. Tôn trọng sự tự động chủ
  • 68. 60 D. Nói sự thật CÂU 2: Câu này sau đó là khái niệm đích thị của tính có trách nhiệm nó khoa theo đòi Hội Y học Úc? A. Tính có trách nhiệm nó khoa bao hàm những kiến thức và kỹ năng và kĩ năng nhưng mà nghề ngỗng nghiệp và xã hội kỳ vọng ở thầy thuốc B. Tính có trách nhiệm nó khoa bao hàm những độ quý hiếm và kĩ năng nhưng mà công việc và nghề nghiệp và xã hội kỳ vọng ở thầy thuốc C. Tính có trách nhiệm nó khoa bao hàm những độ quý hiếm và kiến thức và kỹ năng nhưng mà công việc và nghề nghiệp và xã hội kỳ vọng ở thầy thuốc D. Tính có trách nhiệm nó khoa bao hàm những độ quý hiếm và kĩ năng nhưng mà nó học tập và xã hội kỳ vọng ở thầy thuốc CÂU 3: Điều này tại đây ko cần là nguyên lý nhập Hiến chương tính chuyên nghiệp nghiệp y khoa? A. Nguyên tắc về phúc lợi của dịch nhân B. Nguyên tắc tự động mái ấm của dịch nhân C. Nguyên tắc thưa sự thật D. Nguyên tắc công minh về xã hội CÂU 4: Làm thế này nhằm trở nên tân tiến tính có trách nhiệm nó khoa? (Chọn câu sai) A. Tính có trách nhiệm cần được chỉ dẫn nhập giảng đường B. Tính có trách nhiệm cần được đánh giá, nhắc nhở nhập bất kể hoạt động và sinh hoạt thực luyện, thực hành nào C. Tính có trách nhiệm cần được khuyến khích nhập bất kể hoạt động và sinh hoạt thực luyện, thực hành nào D. Tính có trách nhiệm cần được thiết kế nhập cả quan hệ bằng hữu. Đáp án: 1.A, 2.B, 3.C, 4.D 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO  Đỗ Hồng Ngọc. Quan hệ thầy thuốc-bệnh nhân. (Bài trình chiếu 2009)  Trần Xuân Mai. Y đức nhập thực hành thực tế công việc và nghề nghiệp. Bài giảng mang đến Khoa Y, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh  Introduction to tướng Medical Ethics. Tải về từ http://www.actx.edu/respiratory/files/filecabinet/folder10/1191_02_ethics.pdf  Các văn phiên bản quy phạm pháp lý của VN.
  • 69. 61 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC MỤC TIÊU Sau bài bác học viên viên đem thể: 1. Nhận thức được vai trò của việc vâng lệnh những nguyên lý đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu giúp nó sinh học 2. Trình bày được những nguyên lý đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập. 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ Y SINH HỌC 1.1. Nghiên cứu giúp khoa học tập là gì? Phương pháp khoa học tập là khối hệ thống những chuyên môn nhằm tham khảo những hiện tượng kỳ lạ, thu được kiến thức và kỹ năng mới nhất hoặc kiểm soát và điều chỉnh và tích hợp ý những kiến thức và kỹ năng cũ dựa vào việc thu thập những hội chứng cứ đem thực và đo lường được, vâng lệnh những nguyên lý lý luận chuyên nghiệp biệt, là những cách thức thu đạt kiến thức và kỹ năng bằng phương pháp nhằm “hiện thực tự động lên tiếng” (reality speak for itself) Y học tập đem thực chất đoán tấp tểnh (stochastic nature) dựa vào thực nghiệm với việc tham gia của khá nhiều nhân tố mang tính chất tình cờ không giống với thực chất xác lập (deterministic nature) của khá nhiều ngành khoa học tập không giống. Y học tập (cả lâm sàng, cận lâm sàng và nằm trong đồng) liên tục trở nên tân tiến nhờ những nghiên cứu và phân tích. Thầy dung dịch cần thiết nắm vững và vâng lệnh những điều luật đạo đức nghiên cứu và phân tích khoa học tập nhập nó sinh học tập Khi nhập cuộc những nghiên cứu và phân tích đem hiệu quả đến con người. Dường như mặc dù ko thẳng nhập cuộc, bác sĩ cũng cần được nắm vững những điều luật đạo đức nhập NCKH nhập YSH nhằm hiểu những nghiên cứu và phân tích và đã được triển khai. 1.2. Đôi dòng sản phẩm lịch sữ Thần nông (Shen Nong) tương truyền là kẻ tiếp tục dạy dỗ dân bọn chúng cơ hội trồng trọt và chữa dịch. Đối với cùng 1 loại cây xanh mới nhất phân phát hiện tại, ông thông thường test bên trên chủ yếu bản thân trước khi mang đến người bệnh người sử dụng. Trong thời hạn núm quyền kể từ 1933-1945, cơ quan ban ngành Đức quốc xã tiếp tục mang đến phép thực hiện tại nhiều cuộc nghiên cứu và phân tích xay buộc bất kể sự sinh sống bị tiêu diệt của đối tượng người sử dụng nghiên cứu và phân tích. Ví dụ: Hình ảnh hưởng trọn của rét mướt, rét, hóa hóa học bên trên phái mạnh, phái đẹp và trẻ con em; Thực nghiệm ghép tạng bên trên người khỏe mạnh mạnh; Thử “thời gian giảo cho đến khi chết” ở những người dân khỏe mạnh Khi thỏa mãn nhu cầu với những tác nhân tạo ra mệt mỏi. Sau Khi kết giục cuộc chiến tranh, tòa án Nuremberg đã lấy đi ra xét xử những người dân liên quan cho tới những hoạt động và sinh hoạt thực nghiệm này như thể những tội phạm cuộc chiến tranh. Trên hạ tầng đó năm 1946 Luật Nuremberg (Nuremberg code) bởi Hội Y học tập Thế giới (World Medical Association-WMA) cũng được phát hành nhằm ngăn chặn những nghiên cứu và phân tích vì vậy xảy ra gần giống tấp tểnh đi ra chuẩn chỉnh mực về đạo đức nghề nghiệp cho những nghiên cứu và phân tích được tổ chức nhập nó sinh học. Năm 1954 Hội Y học tập Thế giới tiếp tục phát hành Các nguyên tắc dành riêng cho tất cả những người tham ô gia nghiên cứu giúp và thực nghiệm (Principles for those in Research and Experimentation) và đặc biệt năm 1965 tiếp tục đi ra phiên bản Tuyên ngôn Helsinki (Declaration of Helsinki) hoặc Các vẹn toàn lý đạo đức dành riêng cho nghiên cứu và phân tích nó học tập đem đối tượng người sử dụng là thế giới (Ethical Principles for Medical Research Involving Human Subjects) được kiểm soát và điều chỉnh rất nhiều lần nhập những năm
  • 70. 62 1975, 1983, 1989, 1996, 2000, 2008, 2013. Năm 1996, Hội nghị Quốc tế về hòa hợp ý những đòi hỏi chuyên môn nhập ĐK dược phẩm dùng ở người (ICH: International Conference on Harmonisation) tiếp tục phát hành các hướng dẫn quốc tế về những đòi hỏi chuyên môn so với việc ĐK những thành phầm dược phẩm sử dụng mang đến thế giới, nhập cơ đem quy tấp tểnh về Thực hành nghiên cứu và phân tích lâm sàng đảm bảo chất lượng (GCP - Good Clinical Practice) nhằm mục đích đáp ứng gật đầu cho nhau những tài liệu kể từ những nghiên cứu được những ban ngành đem thẩm quyền của Liên minh Châu Âu, Nhật, Hoa Kỳ và những quốc gia khác gật đầu. Năm 2001, Hội đồng Sở trưởng của Liên minh Châu Âu tiếp tục trải qua “Hướng dẫn chung về test nghiệm lâm sàng”. Từ năm 2004 chỉ dẫn này và đã được chèn ghép nhập các văn phiên bản pháp luật của những vương quốc nhập liên minh. Nhiều vương quốc như Malaysia, Philippin, đè Độ, Australia… tiếp tục phát hành những hướng dẫn vương quốc về đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó học tập và Thực hành nghiên cứu và phân tích lâm sàng đảm bảo chất lượng. Việt Nam đã và đang quan hoài cho tới yếu tố đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập và thử nghiệm lâm sàng kể từ trong những năm thời điểm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Bên cạnh việc biên dịch và xuất phiên bản những tư liệu quốc tế chỉ dẫn về đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu giúp, Sở Y tế tiếp tục đem những văn phiên bản quy tấp tểnh về những test nghiệm lâm sàng dung dịch nó học cổ truyền bên trên Quyết tấp tểnh 371/QĐ-BYT ngày 12/3/1996 về sự phát hành “Quy chế đánh giá tính an toàn và đáng tin cậy và hiệu lực thực thi hiện hành dung dịch cổ truyền”. Năm 2002, Sở trưởng Sở Y tế đã ký kết Quyết định phát hành Quy chế tổ chức triển khai và hoạt động và sinh hoạt của Hội đồng Đạo đức nhập nghiên cứu và phân tích y sinh học tập bên trên Quyết tấp tểnh số 5129/2002/QĐ-BYT ngày 19 mon 12 năm 2002. Ngày 07/03/2008 Sở trưởng Sở Y tế đã ký kết Quyết tấp tểnh số 799/2008/QĐ-BYT về sự ban hành Hướng dẫn thực hành thực tế đảm bảo chất lượng test nghiệm lâm sàng dung dịch nhằm mục đích chuẩn chỉnh hóa tiến độ triển khai nghiên cứu giúp test nghiệm lâm sàng dung dịch bên trên VN. Năm 2008, Sở Y tế trở nên lâp Hội đồng đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập cung cấp Sở Y tế nhiệm kỳ 2008 - 2012 bên trên Quyết định số 2626/2008/QĐ-BYT ngày 22/07/2008 tất nhiên Quy chế tổ chức triển khai và hoạt động và sinh hoạt của Hội đồng đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập nhiệm kỳ 2008 - 2012. Năm 2012, Sở Y tế thành lập Ban Đánh Giá những yếu tố đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập cung cấp Sở Y tế nhiệm kỳ 2012 - 2017 (Quyết tấp tểnh số 458/QĐ-BYT ngày 16/2/2012) và Quy chế hoạt động và sinh hoạt của Ban Đánh Giá những yếu tố đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập cung cấp Sở Y tế (Quyết tấp tểnh số 460/QĐ-BYT ngày 16/2/2012). điều đặc biệt năm trước đó, Sở Y tế phát hành Hướng dẫn tổ chức và hoạt động và sinh hoạt của Hội đồng đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập cung cấp cơ trực thuộc Quyết định số 111/QĐ-BYT ngày 11/01/2013. Ngày 29/7/2011, Sở Y tế TP.TP HCM đã và đang phát hành Hướng dẫn quản lý và vận hành hoạt động nghiên cứu giúp khoa học tập cho những đơn vị chức năng trực nằm trong trình độ chuyên môn bởi Sở Y tế quản lý và vận hành. 2. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC Đạo đức nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập là những nguyên lý, những chuẩn chỉnh mực đạo đức nghề nghiệp áp dụng trong những nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập tương quan cho tới đối tượng người sử dụng nghiên cứu và phân tích là thế giới. Hoạt động nghiên cứu và phân tích khoa học tập nó học tập mang đến những tiến bộ cỗ to tướng rộng lớn nhập nó học tập, tuy rằng nhiên trong những nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập, bởi Điểm sáng quan trọng đối tượng người sử dụng nghiên cứu và phân tích là thế giới, trong quy trình nhập cuộc nghiên cứu và phân tích hoàn toàn có thể xẩy ra những nguy cơ tiềm ẩn khủng hoảng với đối tượng người sử dụng nghiên cứu. Vì những nguyên do bên trên, những chuẩn chỉnh mực đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích được đề ra, cần thiết xem xét và Đánh Giá nhằm mục đích bảo đảm sự an toàn và đáng tin cậy, sức mạnh và những quyền của đối tượng người sử dụng nghiên cứu và phân tích.
  • 71. 63 2.1. Luật Nuremberg 1946 1. Cần thiết cần đem sự ưng thuận sau thời điểm được lý giải rõ ràng (informed consent) của người tham ô gia 2. Thử nghiệm cần mang đến những sản phẩm đảm bảo chất lượng mang đến dịch nhân 3. Nghiên cứu giúp cần dựa vào những sản phẩm của thực nghiệm bên trên động vật hoang dã và những kiến thức về thao diễn tiến bộ bệnh 4. Không tạo nên những tổn thương/sự chịu đựng đựng thể chất/tinh thần ko cần thiết thiết 5. Không được test nghiệm nếu như đem tài năng xẩy ra tàn tật/tử vong nhập thử nghiệm 6. Nguy cơ ko được vượt lên trước quá sản phẩm nhân đạo bởi test nghiệm đem lại 7. Có những sẵn sàng tương thích nhằm bảo đảm người nhập cuộc ngoài những nguy cơ tiềm ẩn dự kiến 8. Nghiên cứu giúp viên cần là những người dân được thừa nhận đem trình độ chuyên môn khoa học 9. Người nhập cuộc hoàn toàn có thể thoái lui bất kể khi nào 10. Nhà nghiên cứu và phân tích hoàn toàn có thể dừng test nghiệm thấy lúc đem rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn. 2.2. Những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cúu nó sinh học tập theo đòi Tuyên Ngôn Helsinki 1965 (cập nhật 2013) 37 điều nhập cơ nhấn mạnh vấn đề một vài vẹn toàn lý:  Một nghiên cứu và phân tích KH nhập YSH cần được sự đồng ý của Hội đồng Y đức độc lập  Tất cả những nghiên cứu và phân tích bên trên người cần được đánh giá bên trên hạ tầng khoa học  Nghiên cứu giúp cần thêm phần nhập sự đảm bảo chất lượng đẹp mắt của xã hội (Giá trị xã hội)  Nghiên cứu giúp cần lưu ý đến thân mật nguy cơ tiềm ẩn và lợi ích  Phải đem phiếu đồng ý nhập cuộc sau thời điểm và đã được giải thích  Phải bảo mật thông tin, trung thực  Cần đem sự giám sát ngặt nghèo. 3. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ Câu 1: Tại sao người bác sĩ cần phải biết về đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích khoa học tập về nó sinh học? (Chọn câu sai) A. Thầy dung dịch cần thiết nắm vững và vâng lệnh những điều luật đạo đức nghề nghiệp nghiên cứu và phân tích khoa học tập trong y sinh học tập Khi nhập cuộc những nghiên cứu và phân tích đem hiệu quả cho tới con cái người B. Thầy dung dịch rất cần phải trau dồi thêm thắt về nó đức C. Thầy dung dịch cần thiết nắm vững những điều luật đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích khoa học tập nhập y sinh học tập nhằm hiểu những nghiên cứu và phân tích và đã được thực hiện D. Nhà quản lý và vận hành nó tế cần phải biết nhằm giám sát và kiểm soát và điều chỉnh Khi cần thiết thiết Câu 2: Điều này tại đây KHÔNG ở trong những điều luật của Nuremberg code 1946? A. Cần thiết cần đem sự ưng thuận sau thời điểm được lý giải rõ ràng của những người tham ô gia B. Thử nghiệm cần mang đến những sản phẩm đảm bảo chất lượng mang đến dịch nhân
  • 72. 64 C. Nghiên cứu giúp cần dựa vào những sản phẩm của thực nghiệm bên trên động vật hoang dã và những kiến thức về thao diễn tiến bộ bệnh D. Một nghiên cứu và phân tích khoa học tập nhập nó sinh học tập cần được sự đồng ý của Hội đồng Y đức độc lập Câu 3: Điều này tại đây KHÔNG ở trong những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp theo đòi Tuyên Ngôn Helsinki 1965 (phiên phiên bản update 2013)? A. Nghiên cứu giúp cần thêm phần nhập sự đảm bảo chất lượng đẹp mắt của xã hội B. Nghiên cứu giúp cần lưu ý đến thân mật nguy cơ tiềm ẩn và lợi ích C. Nghiên cứu giúp cần đem tính kinh tế D. Nghiên cứu giúp cần phải có sự giám sát chặt chẽ Câu 4: Điều này tại đây KHÔNG ở trong những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp theo đòi Tuyên Ngôn Helsinki 1965 (phiên phiên bản update 2013)? A. Phải đem phiếu đồng ý nhập cuộc của đối tượng người sử dụng sau thời điểm và đã được giải thích B. Phải bảo mật thông tin, trung thực C. Có những sẵn sàng tương thích nhằm bảo đảm người nhập cuộc ngoài những nguy cơ tiềm ẩn dự kiến D. Phải trả công xứng danh mang đến đối tượng người sử dụng nhập cuộc nghiên cứu Đáp án: 1.B, 2.D, 3.C, 4.D 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO  Ban Đánh Giá những yếu tố đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập. Hướng dẫn quốc gia về đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập. Sở Y tế, 2013  Đỗ Hồng Ngọc. Quan hệ thầy thuốc-bệnh nhân. (Bài trình chiếu 2009)  Trần Tịnh Hiền. Nền tảng những quy tấp tểnh về đạo đức nghề nghiệp nhập nghiên cứu và phân tích nó sinh học tập. Bài giảng mang đến lớp huấn luyện và đào tạo về IRB  Trần Xuân Mai. Y đức nhập thực hành thực tế công việc và nghề nghiệp. Bài giảng mang đến Khoa Y, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh  Introduction to tướng Medical Ethics (http://www.actx.edu/respiratory/files/filecabinet/folder10/1191_02_ethics.pdf)