Logic - Chương I: Nội hàm, ngoại diên, phân loại khái niệm, mở rộng khái niệm, thu hẹp khái niệm, - Studocu

admin

Preview text

Chương I: Nội hàm, ngoại diên, phân loại khái niệm, mở rộng khái niệm, thu hẹp khái niệm, định nghĩa khái niệm, phân chia khái niệm.

1**_. Khái niệm về Khái niệm_**

a) Nội hàm: Tập hợp dấu hiệu (thuộc tính) bản chất của đối tượng được phản ánh trong khái niệm

Công thức: A(b,c,d,....) trong đó A là khái niệm, b,c,d là những thuộc tính của đối tượng

Nội hàm biểu thị mặt chất của khái niệm

b) Ngoại diên: Tập hợp các đối tượng, thoả mãn nội hàm của khái niệm

c) Quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm

Là quan hệ theo quy luật nghịch biến: nội hàm càng phong phú (càng có nhiều các dấu hiệu bản chất, khác biệt) thì ngoại diên càng hẹp (Càng có ít đối tượng thoả mãn những dấu hiệu nội hàm). Ngược lại, ngoại diên của khái niệm càng rộng, thì nội hàm của khái niệm càng nghèo

2. Phân loại khái niệm : là việc nhóm hợp các khái niệm có chung nhưng đặc điểm nào đó về thành một nhóm và được thực hiện căn cứ vào hai bộ phận cấu thành khái niệm là nội hàm và ngoại diên

a) Phân loại KN theo Nội hàm:

  • KN cụ thể và trừu tượng

  • KN khẳng định và khái niệm phủ định (thêm yếu tố “không là” “không phải”,...)

b) Phân loại KN theo Ngoại diên:

  • Khái niệm ảo: không tồn tại những dâí hiệu thoả mãn những yếu tố nội hàm,

VD thần tiên, thuốc trường sinh bất tử, động cơ vĩnh cửu, lá diêu bông,...

Khái niệm thực (gồm chung và đơn nhất, là KN mà ngoại diên có ít nhất 1 phần tử.

Trường hợp ngoại diên của khái niệm chỉ có 1 phần tử thì đó sẽ là khái niệm đơn nhất - ứng với các danh từ riêng như Hà Nội, Trường ĐHNT,...

Những khái niệm ngoại diên mà có từ 2 phần tử trở lên được gọi là khái niệm chung (ứng với danh từ chung – thủ đô, trường ĐH, nhà kinh tế học, ...) Có thể nói rằng, các khái niệm đơn nhất đều là khái niệm không tập hợp, còn các khái niệm chung thường cũng là khái niệm tập hợp

**_3. Mối quan hệ giữa các khái niệm:

  • Nội hàm có 2 quan hệ: Quan hệ không so sánh được và quan hệ so sánh được (dấu hiệu)_** a) quan hệ đồng nhất (trùng nhau): là quan hệ giữa những khái niệm mà toàn bộ ngoại diên của khái niệm này là toàn bộ ngoại diên của những khái niệm kia và ngược lại, nhưng nội hàm của chúng vẫn riêng biệt VD: số chẵn (A) = số chia hết cho 2 (B) “HCM” (A) = “Người đọc bàn Tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945” (B) Hai KN này đều là khái niệm đơn nhất được coi là đồng nhất với nhau, vì ngoại diên của chúng hoàn toàn trùng nhau, cùng về một đối tượng xác định là Bác Hồ. b) Quan hệ bao hàm (lệ thuộc): là quan hệ giữa những khái niệm mà toàn bộ ngoại diên của khái niệm này là ngoài diên của khái niệm kia nhưng không ngược lại. Khái niệm thứ nhất gọi là khái niệm bị bao hàm, còn KN thứ 2 gọi là khái niệm bao hàm. VD: KN “sinh viên” (A) và KN “ sinh viên trường ĐHNT” (B) Đây là 2 KN nằm trong QH bao hàm vì một khái niệm có ngoại diên rộng hơn “sinh viên”và một KN có ngoại diên nhỏ hơn, bị bao hàm khong ngoại diên của khái niệm kia “sinh viên trường ĐHNT” Quan hẹ này là quan hệ loại – chủng (trong đó khái niệm có ngoại diên rộng hơn là KN “loại” còn KN có ngoại diên hẹp hơn là KN “chủng”) c) Quan hệ giao nhau: là quan hệ giữa các khái niệm mà 1 phần ngoại diên của khái niệm này là 1 phần ngoại diên của những khái niệm khác VD: KN “sinh viên” (A) và KN “đảng viên” (B) Hai KN này nằm trong mối quan hệ giao nhau, vì ngoại diên của chúng có một phần trùng nhau, phần trùng nhau trong ngoại diên của 2 KN là

Sinh viên là người đi học bậc CĐ – ĐH Dfd = Dfn

Chương II: Phán đoán đơn, phán đoán phức, tính chu diên

Chương III: Chuyển hoá, đảo ngữ, đlvt, đlct, tam đoạn luận đơn

Chương V: Mối quan hệ học tập, nhận thức và đoạn văn khoa học

Chương VI: Các bước thực hiện NCKH, yếu tố cơ bản đề tài NCKH, xây dựng đề cương NCKH (nội dung), phương pháp thu thấp thông tin.